Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2025 - Đơn nữ |
---|
|
Vô địch | Coco Gauff |
---|
Á quân | Aryna Sabalenka |
---|
Tỷ số chung cuộc | 6–7(5–7), 6–2, 6–4 |
---|
|
Số tay vợt | 128 (16 Q / 8 WC ) |
---|
Số hạt giống | 32 |
---|
|
|
|
|
|
Trong trận chung kết, Coco Gauff đã thắng Aryna Sabalenka 6–7(5–7), 6–2, 6–4 để vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2025 nội dung đơn nữ.[1] Đây là danh hiệu Pháp Mở rộng (Roland Garros) đầu tiên và là danh hiệu Grand Slam (major) thứ hai của Coco Gauff (sau Mỹ Mở rộng 2023).[2] Sau 10 năm, mới có một tay vợt Mỹ khác vô địch Roland Garros (sau Serena Williams).[3][4] Sau 12 năm, tay vợt số 1 thế giới và số 2 thế giới mới đối đầu với nhau để tranh chức vô địch tại Paris; nếu tính tại Grand Slam thì đã 7 năm trôi qua (sau Úc Mở rộng 2018).[5][6] Sau 9 năm, Sabalenka đã tái lập thành tích vào chung kết 3 major liên tiếp của Serena Williams vào năm 2016.[7][8]
Tay vợt Iga Świątek với thành vô địch 4 lần giải đấu, trong đó có 3 năm liên tiếp gần nhất (tính từ năm 2020 đến 2024), đã thất bại ở bán kết trước Sabalenka.[9] Đồng thời, chuỗi 26 trận thắng liên tiếp ở Pháp đã chấm dứt, chỉ sau Chris Evert với 29 trận thắng liên tiếp.
Tay vợt hạng 361 thế giới Loïs Boisson trở thành tay vợt nữ người Pháp đàu tiên vào bán kết giải, kể từ năm 2011 (do Marion Bartoli đạt được) và là tay vợt nhận suất đặc cách (wildcard) thứ ba trong kỷ nguyên Mở giành được thành tích trên trong lần đầu tiên tham dự vòng đầu chính (sau Monica Seles vào năm 1989 và Jennifer Capriati vào năm 1990).
Với chiến thắng tại vòng 1, Victoria Azarenka là người lớn tuổi nhất ghi double bagel (thắng 2 set 6–0, 6–0) trong kỷ nguyên Mở. Bên cạnh đó, Azarenka cũng là người đầu tiên đạt được thành tích trên trong 3 thập kỷ.[10]
Hạt giống
Vòng đấu
Từ viết tắt
Vòng chung kết
Nửa trên
Nhánh 1
Nhánh 2
Nhánh 3
Nhánh 4
Nửa dưới
Nhánh 5
Nhánh 6
Nhánh 7
Nhánh 8
Thống kê trận chung kết
Thông số |
Gauff |
Sabalenka
|
Tiếng Anh
|
Tiếng Việt
|
1st serve %
|
% giao bóng lần 1 |
65/103 (63%) |
69/116 (59%)
|
1st serve points won
|
Số điểm thắng giao bóng lần 1 |
39 of 65 = 60% |
33 of 69 = 48%
|
2nd serve points won
|
Số điểm thắng giao bóng lần 1 |
19 of 38 = 50% |
22 of 47 = 47%
|
Total service points won
|
Tổng điểm thắng khi giao bóng |
56 of 103 = 54.37% |
55 of 116 = 47.41%
|
Aces
|
Giao bóng ăn điểm trực tiếp |
3 |
2
|
Double faults
|
Lỗi kép |
8 |
6
|
Winners
|
Điểm winners |
30 |
37
|
Unforced errors
|
Lỗi tự đánh hỏng |
30 |
70
|
Net points won
|
Điểm lên lưới |
14 of 24 = 58% |
25 of 40 = 63%
|
Break points converted
|
Số lần giành break |
9 of 21 = 43% |
6 of 13 = 46%
|
Return points won
|
Điểm trả giao bóng |
61 of 116 = 53% |
45 of 103 = 44%
|
Total points won
|
Tổng điểm giành được |
119 |
100
|
Source
|
Tay vợt hạt giống
Hạt giống được dựa trên Bảng xếp hạng WTA vào ngày 19/05/2025. Hạng và điểm trước giải thì dựa trên Bảng xếp hạng WTA vào ngày 26/05/2025.
Hạt giống
|
Hạng
|
Tay vợt
|
Điểm trước
|
Điểm bảo vệ
|
Điểm giành được
|
Điểm sau
|
Trạng thái
|
1
|
1
|
Aryna Sabalenka
|
10.683
|
430
|
1300
|
11.553
|
Á quân, thua Coco Gauff [2]
|
2
|
2
|
Coco Gauff
|
6863
|
780
|
2000
|
8083
|
Vô địch, thắng Aryna Sabalenka [1]
|
3
|
3
|
Jessica Pegula
|
6243
|
0
|
240
|
6483
|
Vòng 4, thua Loïs Boisson [WC]
|
4
|
4
|
Jasmine Paolini
|
5865
|
1300
|
240
|
4805
|
Vòng 4, thua Elina Svitolina [13]
|
5
|
5
|
Iga Świątek
|
5838
|
2000
|
780
|
4618
|
Bán kết, thua Aryna Sabalenka [1]
|
6
|
6
|
Mirra Andreeva
|
4985
|
780
|
430
|
4635
|
Tứ kết, thua Loïs Boisson [WC]
|
7
|
8
|
Madison Keys
|
4184
|
130
|
430
|
4484
|
Tứ kết, thua Coco Gauff [2]
|
8
|
7
|
Zheng Qinwen
|
4368
|
130
|
430
|
4668
|
Tứ kết, thua Aryna Sabalenka [1]
|
9
|
9
|
Emma Navarro
|
3879
|
240
|
10
|
3649
|
Vòng 1, thua Jéssica Bouzas Maneiro
|
10
|
10
|
Paula Badosa
|
3684
|
130
|
130
|
3684
|
Vòng 3, thua Daria Kasatkina [17]
|
11
|
12
|
Diana Shnaider
|
3108
|
10
|
70
|
3168
|
Vòng 2, thua Dayana Yastremska
|
12
|
11
|
Elena Rybakina
|
3548
|
430
|
240
|
3358
|
Vòng 4, thua Iga Świątek [5]
|
13
|
14
|
Elina Svitolina
|
2845
|
240
|
430
|
3035
|
Tứ kết, thua Iga Świątek [5]
|
14
|
13
|
Karolína Muchová
|
2919
|
0
|
10
|
2929
|
Vòng 1, thua Alycia Parks
|
15
|
15
|
Barbora Krejčíková
|
2664
|
10
|
70
|
2724
|
Vòng 2, thua Veronika Kudermetova
|
16
|
16
|
Amanda Anisimova
|
2634
|
70
|
240
|
2804
|
Vòng 4, thua Aryna Sabalenka [1]
|
17
|
17
|
Daria Kasatkina
|
2631
|
70
|
240
|
2801
|
Vòng 4, thua Mirra Andreeva [6]
|
18
|
19
|
Donna Vekić
|
2226
|
130
|
70
|
2166
|
Vòng 2, thua Bernarda Pera
|
19
|
18
|
Liudmila Samsonova
|
2280
|
130
|
240
|
2390
|
Vòng 4, thua Zheng Qinwen [8]
|
20
|
20
|
Ekaterina Alexandrova
|
2148
|
10
|
240
|
2378
|
Vòng 4, thua Coco Gauff [2]
|
21
|
21
|
Jeļena Ostapenko
|
2140
|
70
|
130
|
2200
|
Vòng 3, thua Elena Rybakina [12]
|
22
|
22
|
Clara Tauson
|
2098
|
240
|
130
|
1988
|
Vòng 3, thua Amanda Anisimova [16]
|
23
|
23
|
Beatriz Haddad Maia
|
2091
|
10
|
10
|
2091
|
Vòng 1, thua Hailey Baptiste
|
24
|
24
|
Elise Mertens
|
1866
|
130
|
10
|
1746
|
Vòng 1, thua Loïs Boisson [WC]
|
25
|
26
|
Magdalena Fręch
|
1755
|
10
|
70
|
1815
|
Vòng 2, thua Markéta Vondroušová
|
26
|
25
|
Marta Kostyuk
|
1796
|
70
|
10
|
1736
|
Vòng 1, thua Sára Bejlek [Q]
|
27
|
27
|
Leylah Fernandez
|
1735
|
130
|
10
|
1615
|
Vòng 1, thua Olga Danilović
|
28
|
33
|
Peyton Stearns
|
1536
|
130
|
10
|
1416
|
Vòng 1, thua Eva Lys
|
29
|
29
|
Linda Nosková
|
1628
|
70
|
10
|
1568
|
Vòng 1, thua Anastasia Potapova
|
30
|
28
|
Anna Kalinskaya
|
1717
|
70
|
10
|
1657
|
Vòng 1, thua Marie Bouzková
|
31
|
30
|
Sofia Kenin
|
1618
|
130
|
130
|
1618
|
Vòng 3, thua Madison Keys [7]
|
32
|
31
|
Yulia Putintseva
|
1615
|
70
|
130
|
1675
|
Vòng 3, thua Mirra Andreeva [6]
|
Các tay vợt khác
Nguồn tham khảo
Liên kết ngoài