Đừng dịch những nội dung không đáng tin hay chất lượng thấp. Nếu được, bạn hãy tự kiểm chứng các thông tin bằng các nguồn tham khảo có trong bài gốc.
Bạn phảighi công bản quyền bài gốc trong tóm lược sửa đổi bài dịch. Chẳng hạn, bạn có thể ghi như sau, miễn là trong đó có một liên kết đa ngôn ngữ đến bài gốc Dịch từ English bài gốc bên Wikipedia [[:en:iPad Air (4th generation)]]; xin hãy xem lịch sử bài đó để biết ai là tác giả.
10,9 inch (280 mm) (2,360 x 1,640) px (264 ppi), độ sáng cao nhất đạt 500 nits, hỗ trợ dải màu rộng DCI-P3, màn hình True Tone, chống chói, hệ số phản xạ đạt 1.8% và hỗ trợ cả Apple Pencil (thế hệ 2)
Trước: 7 MP, khẩu độ ƒ/2.2, chụp liên tục, điều chỉnh độ phơi sáng, phát hiện gương mặt, HDR tự động, chống rung tự động, Retina flash, quay video 1080p HD Sau: 12 MP, khẩu độ ƒ/2.4, iSight với 5 thành phần, bộ lọc hồng ngoại Hybrid, chống rung video, phát hiện gương mặt, HDR, panorama, wide-color capture, chế độ thời gian, chụp liên tục
Trong khi iPad Air 4 có hệ thống camera trước được nâng cấp từ camera 7MP (1080p) được sử dụng từ năm 2016 bắt đầu với iPhone 7 và tiếp tục với iPhone XS, nó tiếp tục với hệ thống camera sau 12MP (1080p) cũ hơn được sử dụng kể từ khi iPad Air 5 vào năm 2022 [1], vì vậy dòng iPad này có thể ghi hình 4K.[2] iPad Air này vẫn giữ cổng Lightning và bỏ cắm tai nghe.
iPad Air 4 có bộ xử lý sáu nhân 3 GHz, chip Apple A14 Bionic. Con chip đó tương tự iPhone 12, 12 mini, 12 Pro và 12 Pro Max có tốc độ xung nhịp nhanh hơn 22% so với Apple A12 bốn nhân 1,5 GHz trong thế hệ tiền nhiệm của iPad Air 3, iPad Air 2.
iPad Air 4 có màn hình True Tone, cho phép màn hình LCD thích ứng với ánh sáng xung quanh để thay đổi màu sắc và cường độ trong các môi trường khác nhau.
Nó nhanh hơn gấp 1,5 lần so với iPad Air 3 và pin có thể kéo dài tới 10 giờ.