Michael Houghton là một nhà khoa học người Anh. Ông nhận bằng Tiến sĩ năm 1977 tại King's College London. Ông đã cùng với Qui-Lim Choo, George Kuo và Daniel W. Bradley đồng phát hiện ra bệnh viêm gan siêu vi C vào năm 1989.[1] Ông cũng là người đồng phát hiện ra bộ genviêm gan D vào năm 1986.[2] Việc phát hiện ra bệnh viêm gan C đã dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của thuốc thử chẩn đoán để phát hiện HCV trong nguồn cung cấp máu, làm giảm nguy cơ nhiễm HCV thông qua truyền máu từ 1/3 xuống còn khoảng 1/2 triệu.[3][4] Người ta ước tính rằng xét nghiệm kháng thể đã ngăn ngừa ít nhất 40.000 ca nhiễm mới mỗi năm chỉ riêng ở Mỹ và nhiều trường hợp khác trên toàn thế giới.[5]
Sinh ra tại Vương quốc Anh vào năm 1949,[8] ở tuổi 17, Houghton được truyền cảm hứng để trở thành một nhà vi sinh vật học sau khi đọc quyển sách về Louis Pasteur.[9][10] Houghton tốt nghiệp Đại học East Anglia với bằng khoa học sinh học vào năm 1972 và sau đó hoàn thành bằng Tiến sĩ hóa sinh tại King's College London vào năm 1977.[11]
Sự nghiệp
Houghton tham gia G. D. Searle & Company trước khi chuyển sang Công ty Cổ phần Chiron vào năm 1982. Tại Chiron, Houghton cùng với các đồng nghiệp Qui-Lim Choo, George Kuo và Daniel W. Bradley từ Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Bệnh Tật, lần đầu tiên phát hiện viêm gan C.[12]
Houghton là đồng tác giả của một loạt các nghiên cứu được công bố vào năm 1989 và 1990 đã xác định các kháng thể viêm gan C trong máu, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, bao gồm cả những người đã được truyền máu.[13][14][15][16] Công việc này đã dẫn đến sự phát triển của xét nghiệm sàng lọc máu vào năm 1990; việc sàng lọc máu rộng rãi bắt đầu từ năm 1992 với sự phát triển của một xét nghiệm, từ đó hầu như loại bỏ được sự nhiễm viêm gan C từ nguồn cung cấp máu được hiến tặng ở Canada.[17][18] Trong các nghiên cứu khác được công bố trong cùng thời gian, Houghton và các cộng sự đã liên kết viêm gan C với ung thư gan.[19][20][21]
Năm 2013, nhóm nghiên cứu của Houghton tại Đại học Alberta đã chỉ ra rằng một loại vắc-xin chiết xuất từ một chủng Viêm gan C duy nhất có hiệu quả chống lại tất cả các chủng virus.[22][23] Đến năm 2020, vắc-xin đang trong giai đoạn thử nghiệm tiền lâm sàng.[24]
2013 – Ông trở thành người đầu tiên từ chối Giải thưởng Quốc tế của Quỹ Gairdner trị giá 100.000 đô la, lúc đó ông nói rằng "Tôi cảm thấy thật bất công khi nhận giải thưởng này mà không có sự góp mặt của hai đồng nghiệp, Tiến sĩ Qui-Lim Choo và Tiến sĩ George Kuo."[29][30]
2019 – Bằng tiến sĩ khoa học danh dự từ trường cũ của ông, Đại học East Anglia[31]
^Choo QL, Kuo G, Weiner AJ, Overby LR, Bradley DW, Houghton M (tháng 4 năm 1989). "Isolation of a cDNA clone derived from a blood-borne non-A, non-B viral hepatitis genome". Science. Quyển 244 số 4902. tr. 359–62. CiteSeerX10.1.1.469.3592. doi:10.1126/science.2523562. PMID2523562.
^Wang, KS; Choo, QL; Weiner, AJ; Ou, JH; Najarian, RC; Thayer, RM; Mullenbach, GT; Denniston, KJ; Gerin, JL (ngày 9 tháng 10 năm 1986). "Structure, sequence and expression of the hepatitis delta (delta) viral genome". Nature. Quyển 323 số 6088. tr. 508–14. doi:10.1038/323508a0. PMID3762705.
^Houghton, M (2009). "The long and winding road leading to the identification of the hepatitis C virus". J. Hepatol. Quyển 51 số 5. tr. 939–948. doi:10.1016/j.jhep.2009.08.004. PMID19781804.
^Kuo, G; Choo, Q-L; Alter, HJ; Gitnick, GI; Redeker, AG; Purcell, RH; Miyamura, T; Dienstag, JL; Alter, MJ; Stevens, CE; Tegtmeier, GE; Bonino, F; Colombo, M; Lee, W-S; Kuo, C; Berger, K; Shuster, JR; Overby, LR; Bradley, DW; Houghton, M (1989). "An assay for circulating antibodies to a major etiologic virus of human non-A, non-B hepatitis". Science. Quyển 244 số 4902. tr. 362–364. doi:10.1126/science.2496467. PMID2496467.
^Esteban, JI; Viladomiu, L; Bonzalez, A; Roget, M; Genesca, J; Guardia, J; Esteban, R; Lopez-Talavera, JC; Hernandez, JM; Vargas, V; Buti, M; Kuo, G; Choo, Q-L; Houghton, M (1989). "Hepatitis C virus antibodies among risk groups in Spain". Lancet. Quyển 334 số 8658. tr. 294–297. doi:10.1016/s0140-6736(89)90485-6.
^Van Der Poel, CL; Ressink, HW; Lelie, PN; Leentvaar-Kuypers, A; Choo, Q-L; Kuo, G; Houghton, M (1989). "Anti-hepatitis C antibodies and non-A, non-B post-transfusion hepatitis in the Netherlands". Lancet. Quyển 334 số 8658. tr. 297–298. doi:10.1016/s0140-6736(89)90486-8.
^Alter, HJ; Purcell, RH; Shih, JW; Melpolder, JC; Houghton, M; Choo, Q-L; Kuo, G (1989). "Detection of antibody to hepatitis C virus in prospectively followed transfusion recipients with acute and chronic non-A, non-B hepatitis". N. Engl. J. Med. Quyển 321 số 22. tr. 1494–1500. doi:10.1056/nejm198911303212202.
^Bresters, D; Cuypers, HT; Reesink, HW; Schaasberg, WP; van der Poel, CL; Mauser-Bunschoten, EP; Houghton, M; Choo, Q-L; Kuo, G; Lesniewski, R; Troonen, H; Lelie, PN (1992). "Enhanced sensitivity of a second generation ELISA for antibody to hepatitis C virus". Vox Sang. Quyển 62 số 4. tr. 213–217. doi:10.1111/j.1423-0410.1992.tb01201.x.
^Saito, I; Miyamura, T; Ohbayashi, A; Harada, H; Katayama, T; Kikuchi, S; Watanabe, Y; Koi, S; Onji, M; Ohta, Y; Choo, Q-L; Houghton, M; Kuo, G (1990). "Hepatitis C virus infection is associated with the development of hepatocellular carcinoma". Proc. Natl. Acad. Sci. USA. Quyển 87 số 17. tr. 6547–6549. doi:10.1073/pnas.87.17.6547. PMC54573. PMID2168552.
^Law, JL; Chen, C; Wong, J; Hockman, D; Santer, DM; Frey, SE; Belshe, RB; Wakita, T; Bukh, J; Jones, CT; Rice, CM; Abrignani, S; Tyrrell, DL; Houghton, M. (ngày 19 tháng 3 năm 2013). "A hepatitis C virus (HCV) vaccine comprising envelope glycoproteins gpE1/gpE2 derived from a single isolate elicits broad cross-genotype neutralizing antibodies in humans". PLOS ONE. Quyển 8 số 3. tr. e59776. doi:10.1371/journal.pone.0059776. PMC3602185. PMID23527266.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)