Các tân khoa hương thí trường Nam nhận áo mão vua ban
Quốc triều khoa bảng lục(國朝正副榜科錄) là sách do Cao Xuân Dục, một quan đại thần của triều đình nhà Nguyễn, ghi lại tên họ, quê quán của tất cả những thí sinh thi đỗ các khoa thi Đình dưới thời nhà Nguyễn từ khoa Nhâm Ngọ (Minh Mạng thứ ba - 1822) đến khoa sau cùng năm Kỷ Mùi (Khải Định thứ bốn - 1919). Sau đây là bảng tóm tắt các tân đăng khoa.
^Quê ở La Hà, Bố Chánh, nay là xã Quảng Văn, Quảng Trạch, Quảng Bình. Làm quan Bố chánh Hải Dương. (Là bác ruột của tiến sĩ đệ tam giáp Tạ Hàm năm 1892).
^Sinh năm Nhâm Thân 1812 tại Sa Lung, Minh Linh, Quảng Trị. Cử nhân Đinh Dậu 1837. Tuần phủ An Giang.
^Sinh năm Nhâm Thân 1812 tại Vĩnh Hòa, Đăng Xương, Quảng Trị. Sau đổi tên Nguyễn Lập. Cử nhân Tân Sửu 1841. Án sát Hải Dương.
^Người làng Thắng Hòa (ngày nay) xã Thạch Tân Huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
^Quê ở La Hà, Bố Chánh, nay là Xã Quảng Văn, Quảng Trạch Quảng Bình (Thầy của Trần Văn Huệ còn gọi là Trần Văn Hệ)- Đậu Tiến sĩ năm 41 tuổi sau đó làm quan Chưởng ấn.
^Quê ở La Hà, Bố Chánh, nay là Xã Quảng Văn, Quảng Trạch Quảng Bình, (Học trò của thầy Phạm Nhật Tân- Đỗ tiến sĩ lúc 21 tuổi). Lúc đầu bổ nhiệm chức Tri huyện, làm hàn lâm viện biên tu, thăng tập hiền viện Thị đốc - Sau đó cáo quan về chăm mẹ già. Năm 1867 lãnh chức Nội các thị độc sau đó chuyển sang thị giảng học sỹ- Tham biện nội các sự vụ. Năm 1878 làm thượng biện tỉnh vụ Quảng Bình, mất năm 1888.
^Quê ở La Hà, Bố Chánh, nay là Xã Quảng Văn, Quảng Trạch Quảng Bình. Đậu Tiến sĩ năm 27 tuổi sau đó được bổ chức làm quan tri phủ Thái Bình - Án sát Thanh Hoá - Năm 1870 Làm phó sứ sang nhà Thanh, sau khi về được thăng chức tham biện nội các thị vụ, Hàm thị độc học sỹ, thăng tả thị lang bộ lại. Năm 1876 bổ chức tuần phủ Hưng Yên, Sung tham tán quân vụ Ninh-Thái-Lạng-Bằng. Năm 1880 thăng chức Tổng Đốc An Tĩnh. Năm 1883 được điều về kinh, giữ chức Thượng thư Bộ Công, cũng năm đó thăng chức Khâm Sai Bắc Kỳ. Năm 1884 thăng chức Hồng lô Tự Khanh, Sung chức Doanh Điền sứ Quảng Bình, Khôi phục chức Hữu thị lang tổng đốc.
^Lê Vĩnh Điện (黎永橂) người xã Hưng Giáo tổng Đại Định, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Hoà, tỉnh Hà Nội. Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái thứ 3(1891), thi đỗ năm 45 tuổi, ông từng làm Đốc học tỉnh Thanh Hóa.
^Quê ở La Hà, Bố Chánh, nay là Xã Quảng Văn, Quảng Trạch Quảng Bình. Làm quan tham tá nội các, Hồng lô tự khanh (Dạy vua Duy Tân) - Phúc khảo chấm thi - Làm quan duyệt quyển triều đính nhà vua.
^Trần Đình Bách (tức Bá) sinh năm Đinh Mão (1867) người làng Hiền Lương, xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông đỗ Phó bảng khoa Mậu Tuất (1898), được giữ qua các chức Tuần vũ Quảng Ngãi, Tổng đốc Nghệ An, Hình bộ thượng thư sung Cơ mật Viện đại thần,..
^Quê ở La Hà, Bố Chánh, nay là Xã Quảng Văn, Quảng Trạch Quảng Bình. Đậu tiến sĩ năm 31 tuổi - làm quan Tuần phủ Quảng Trị.
^Lê Đình Xán (黎庭燦) người Nhân Mục (Hạ Đình), Hà Nội. Năm 36 tuổi đỗ phó bảng khoa Tân Sửu (1901/Thành Thái thứ 13) dữ chức Trung nghị đại phu đốc học tỉnh Ninh Bình.
Tham khảo
Quốc triều khoa bảng lục - Cao Xuân Dục - Nhà xuất bản Văn học (2001)