Sinh vật nhân thực, còn gọi là sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức (danh pháp: Eukaryote hay Eukarya)[4] là nhóm những sinh vật có các tế bào phức tạp, trong đó vật liệu di truyền được sắp đặt trong nhân có màng bao bọc. Eukaryote là chữ Latin có nghĩa là có nhân thật sự.
Các sinh vật này thường lớn gấp 10 lần (về kích thước) so với sinh vật nhân sơ, do đó gấp khoảng 1000 lần về thể tích. Điểm khác biệt quan trọng giữa sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực là tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ do các lớp màng tế bào để thực hiện các hoạt động trao đổi chất riêng biệt. Trong đó, điều tiến bộ nhất là việc hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng để bảo vệ các phân tử DNA của tế bào. Tế bào sinh vật nhân thực thường có những cấu trúc chuyên biệt để tiến hành các chức năng nhất định, gọi là các bào quan.
Các đặc trưng gồm:
Màng tế bào cũng có cấu trúc tương tự như ở sinh vật nhân sơ tuy nhiên thành phần cấu tạo chi tiết lại khác nhau một vài điểm nhỏ. Chỉ một số tế bào sinh vật nhân thực có thành tế bào.
Vật chất di truyền trong tế bào sinh vật nhân thực thường gồm một hoặc một số phân tử DNA mạch thẳng, được cô đặc bởi các protein histone tạo nên cấu trúc nhiễm sắc thể. Mọi phân tử DNA được lưu giữ trong nhân tế bào với một lớp màng nhân bao bọc. Một số bào quan của sinh vật nhân thực có chứa DNA riêng.
Một vài tế bào sinh vật nhân thực có thể di chuyển nhờ tiên mao. Những tiên mao thường có cấu trúc phức tạp hơn so với sinh vật nhân sơ.
Trong một số nghiên cứu, Hacrobia nhóm (Haptophyta + Cryptophyta) này đặt kế Archaeplastida,[7] nhưng ở những người khác, nó được phân vào bên trong Archaeplastida.[8] Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây đã kết luận rằng Haptophyta và Cryptophyta không tạo thành nhóm đơn ngành.[9] Trước đây có thể là một nhóm chị em với SAR, sau này nhóm với Archaeplastida (thực vật nghĩa rộng).[10]
Sự phân chia của Eukaryota thành hai nhánh chính, bikonta (Archaeplastida + SAR + Excavata) và Unikonta (Amoebozoa + Opisthokonta), nguồn gốc từ một nhóm tổ tiên biflagellar (hai roi) và một nhóm sinh vật tổ tiên uniflagellar, tương ứng, đã được đề xuất trước đó.[8][11][12] Năm 2012 nghiên cứu tạo ra một sự phân chia hơi giống nhau, mặc dù lưu ý rằng các nghiên cứu "unikonta" và "bikonta" không được sử dụng theo nghĩa ban đầu.[13][14][15][16][17][18][19][20][21][22][23]
^Adl SM, Bass D, Lane CE, Lukeš J, Schoch CL, Smirnov A, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2019). "Revisions to the Classification, Nomenclature, and Diversity of Eukaryotes". The Journal of Eukaryotic Microbiology. Quyển 66 số 1. tr. 4–119. doi:10.1111/jeu.12691. PMC6492006. PMID30257078.
^Burki F, Okamoto N, Pombert JF, Keeling PJ (tháng 6 năm 2012). "The evolutionary history of haptophytes and cryptophytes: phylogenomic evidence for separate origins". Proceedings: Biological Sciences. Quyển 279 số 1736. tr. 2246–2254. doi:10.1098/rspb.2011.2301. PMC3321700. PMID22298847.
^Zhao S, Burki F, Bråte J, Keeling PJ, Klaveness D, Shalchian-Tabrizi K (tháng 6 năm 2012). "Collodictyon – an ancient lineage in the tree of eukaryotes". Molecular Biology and Evolution. Quyển 29 số 6. tr. 1557–1568. doi:10.1093/molbev/mss001. PMC3351787. PMID22319147.
^Ren R, Sun Y, Zhao Y, Geiser D, Ma H, Zhou X (tháng 9 năm 2016). "Phylogenetic Resolution of Deep Eukaryotic and Fungal Relationships Using Highly Conserved Low-Copy Nuclear Genes". Genome Biology and Evolution. Quyển 8 số 9. tr. 2683–2701. doi:10.1093/gbe/evw196. PMC5631032. PMID27604879.
^ abCavalier-Smith T (tháng 1 năm 2018). "Kingdom Chromista and its eight phyla: a new synthesis emphasising periplastid protein targeting, cytoskeletal and periplastid evolution, and ancient divergences". Protoplasma. Quyển 255 số 1. tr. 297–357. doi:10.1007/s00709-017-1147-3. PMC5756292. PMID28875267.
^Derelle R, Torruella G, Klimeš V, Brinkmann H, Kim E, Vlček Č, Lang BF, Eliáš M (tháng 2 năm 2015). "Bacterial proteins pinpoint a single eukaryotic root". Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. Quyển 112 số 7. tr. E693–699. Bibcode:2015PNAS..112E.693D. doi:10.1073/pnas.1420657112. PMC4343179. PMID25646484.
^Yang J, Harding T, Kamikawa R, Simpson AG, Roger AJ (tháng 5 năm 2017). "Mitochondrial Genome Evolution and a Novel RNA Editing System in Deep-Branching Heteroloboseids". Genome Biology and Evolution. Quyển 9 số 5. tr. 1161–1174. doi:10.1093/gbe/evx086. PMC5421314. PMID28453770.
^Cavalier-Smith T, Fiore-Donno AM, Chao E, Kudryavtsev A, Berney C, Snell EA, Lewis R (tháng 2 năm 2015). "Multigene phylogeny resolves deep branching of Amoebozoa". Molecular Phylogenetics and Evolution. Quyển 83. tr. 293–304. doi:10.1016/j.ympev.2014.08.011. PMID25150787.
^Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Brown_2018
^Torruella G, de Mendoza A, Grau-Bové X, Antó M, Chaplin MA, del Campo J, Eme L, Pérez-Cordón G, Whipps CM, Nichols KM, Paley R, Roger AJ, Sitjà-Bobadilla A, Donachie S, Ruiz-Trillo I (tháng 9 năm 2015). "Phylogenomics Reveals Convergent Evolution of Lifestyles in Close Relatives of Animals and Fungi". Current Biology. Quyển 25 số 18. tr. 2404–2410. doi:10.1016/j.cub.2015.07.053. PMID26365255.
^Ponce-Toledo RI, Deschamps P, López-García P, Zivanovic Y, Benzerara K, Moreira D (tháng 2 năm 2017). "An Early-Branching Freshwater Cyanobacterium at the Origin of Plastids". Current Biology. Quyển 27 số 3. tr. 386–391. doi:10.1016/j.cub.2016.11.056. PMC5650054. PMID28132810.
^de Vries J, Archibald JM (tháng 2 năm 2017). "Endosymbiosis: Did Plastids Evolve from a Freshwater Cyanobacterium?". Current Biology. Quyển 27 số 3. tr. R103–105. doi:10.1016/j.cub.2016.12.006. PMID28171752.
^Cavalier-Smith T (tháng 6 năm 2010). "Kingdoms Protozoa and Chromista and the eozoan root of the eukaryotic tree". Biology Letters. Quyển 6 số 3. tr. 342–345. doi:10.1098/rsbl.2009.0948. PMC2880060. PMID20031978.
^Cavalier-Smith T (tháng 5 năm 2013). "Early evolution of eukaryote feeding modes, cell structural diversity, and classification of the protozoan phyla Loukozoa, Sulcozoa, and Choanozoa". European Journal of Protistology. Quyển 49 số 2. tr. 115–178. doi:10.1016/j.ejop.2012.06.001. PMID23085100.
^Cavalier-Smith T, Chao EE, Snell EA, Berney C, Fiore-Donno AM, Lewis R (tháng 12 năm 2014). "Multigene eukaryote phylogeny reveals the likely protozoan ancestors of opisthokonts (animals, fungi, choanozoans) and Amoebozoa". Molecular Phylogenetics and Evolution. Quyển 81. tr. 71–85. doi:10.1016/j.ympev.2014.08.012. PMID25152275.
^Cavalier-Smith T, Chao EE, Lewis R (tháng 4 năm 2018). "Multigene phylogeny and cell evolution of chromist infrakingdom Rhizaria: contrasting cell organisation of sister phyla Cercozoa and Retaria". Protoplasma. Quyển 255 số 5. tr. 1517–1574. doi:10.1007/s00709-018-1241-1. PMC6133090. PMID29666938.
^He D, Fiz-Palacios O, Fu CJ, Fehling J, Tsai CC, Baldauf SL (tháng 2 năm 2014). "An alternative root for the eukaryote tree of life". Current Biology. Quyển 24 số 4. tr. 465–470. doi:10.1016/j.cub.2014.01.036. PMID24508168.