Giải Grammy cho album của năm (tiếng Anh: Grammy Award for Album of the Year) là một hạng mục giải thưởng do Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia Hoa Kỳ trao tặng, nhằm "tôn vinh các cá nhân/tập thể có thành tựu nghệ thuật, kỹ thuật xuất sắc trong lĩnh vực thu âm, mà không xét đến doanh số bán album hay vị trí trên các bảng xếp hạng âm nhạc."[1] Với tên gọi thông dụng là "The Big Award", album của năm vừa là hạng mục giải thưởng danh giá nhất tại giải Grammy, vừa là một trong bốn hạng mục lớn bên cạnh các giải nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, thu âm của năm và bài hát của năm. Các giải này đều được trao tặng hàng năm kể từ lễ trao giải Grammy lần đầu tiên vào năm 1959. Đương kim giải thưởng là Beyoncé.
Luật nhận giải
Qua nhiều năm, ban tổ chức đã thay đổi quy định về những người được trao giải:
1959–1965: Chỉ dành cho nghệ sĩ.
1966–1998: Nghệ sĩ và nhà sản xuất nhạc.
1999–2002: Nghệ sĩ, nhà sản xuất nhạc, kỹ sư thu âm hoặc người trộn âm.
2003–2017: Nghệ sĩ, nghệ sĩ khách mời, nhà sản xuất, kỹ sư thu âm hậu kỳ, kỹ sư thu âm hoặc người trộn âm (mixer).
2018–2020: Nghệ sĩ, nghệ sĩ khách mời, nhạc sĩ sáng tác bài hát (mới), kỹ sư thu âm hậu kỳ, kỹ sư thu âm hoặc người trộn âm (chỉ dành cho những người được đề tên trong ít nhất 33% thời lượng của album)
2021–2023: Nghệ sĩ, nghệ sĩ khách mời, nhà sản xuất nhạc, nhạc sĩ sáng tác bài hát (mới), kỹ sư thu âm hậu kỳ, kỹ sư thu âm và người trộn âm (không xét đến thời lượng được đề tên trong album)
2024–: Nghệ sĩ, nghệ sĩ khách mời, nhạc sĩ sáng tác bài hát (mới), kỹ sư thu âm hậu kỳ, kỹ sư thu âm hoặc người trộn âm (chỉ dành cho những người được đề tên trong ít nhất 20% thời lượng của album)
Số lượng đề cử của hạng mục lần lượt được mở rộng lên tám đề cử (2019)[2] và mười đề cử (2022).[3] Bắt đầu từ lễ trao giải năm 2024, số lượng đề cử đã được điều chỉnh lại thành tám đề cử.[4]
Album của năm được trao cho toàn bộ album, giải thưởng này được trao cho nghệ sĩ, nghệ sĩ khách mời, nhà sản xuất nhạc, kỹ sư thu âm hậu kỳ, kỹ sư thu âm và người trộn âm có đóng góp đáng kể lên album ấy. Giải tương tự là thu âm của năm - được trao cho một đĩa đơn hoặc một bài của album. Giải này được trao cho nghệ sĩ, nhà sản xuất nhạc, kỹ sư thu âm hậu kỳ, kỹ sư thu âm hoặc người trộn âm cho bài hát đó.[5]
Thành tích
Taylor Swift là người thắng giải thưởng đến bốn lần. Cô là phụ nữ đầu tiên thắng cử hai và ba lần, đồng thời là nghệ sĩ duy nhất được đề tên chính cho cả bốn lần chiến thắng. Cô thắng cử vào các năm 2010, 2016, 2021 và 2024. Cô là nữ nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất (7 đề cử).Frank Sinatra là nghệ sĩ đầu tiên thắng cử hai lần và chung cuộc đoạt được ba giải. Ông thắng cử vào các năm 1960, 1966 và 1967. Ông là nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất (8 lần) ở hạng mục này.Stevie Wonder đã thắng cử đến ba lần vào các năm 1974, 1975 và 1977.Paul Simon có ba lần thắng cử, gồm hai lần được đề tên là nghệ sĩ chính (1976 và 1987).U2 là nhóm nhạc duy nhất có hai lần đoạt giải (1988 và 2006).Adele đã thắng cử hai lần vào các năm 2012 và 2017.
Serban Ghenea (làm kỹ sư thu âm/người trộn âm) là người thường xuyên chiến thắng hạng mục này nhất với năm giải. Taylor Swift (làm nghệ sĩ biểu diễn), John Hanes (làm kỹ sư thu âm/người trộn âm), Tom Coyne và Randy Merrill (làm kỹ sư thu âm hậu kỳ) đã có bốn lần đoạt giải.[6] Tiếp đến là Frank Sinatra, Stevie Wonder và Paul Simon (làm nghệ sĩ biểu diễn); Jack Antonoff, David Foster, Daniel Lanois, Phil Ramone và Ryan Tedder (làm nhà sản xuất album); Tom Elmhirst, Mike Piersante và Laura Sisk (làm kỹ sư thu âm/người trộn âm); và Bob Ludwig (làm kỹ sư thu âm hậu kỳ). Mỗi cá nhân đều có ba lần giành chiến thắng. Coyne, Ghenea, Hanes và Ludwig là những người duy nhất thắng giải ba năm liên tiếp. Trong số các nghệ sĩ biểu diễn, Paul McCartney dẫn đầu với chín đề cử: năm lần khi là thành viên của The Beatles, ba lần với album solo và một lần với tư cách thành viên của Wings. George Harrison (cựu đồng đội ban nhạc của McCartney) nắm giữ tổng cộng tám đề cử: năm lần khi là thành viên của The Beatles, một lần cho album solo, một lần cho album trực tiếp với bạn bè và một lần với tư cách thành viên của Traveling Wilburys. Sinatra dẫn đầu trong số các nghệ sĩ biểu diễn solo với tám đề cử: bảy lần cho các album solo và một lần cho album song ca. Taylor Swift sở hữu nhiều đề cử nhất (10 đề cử) trong số các nghệ sĩ nữ, kế đến là Barbra Streisand (6 đề cử).[7][8] Swift cũng là nghệ sĩ biểu diễn đầu tiên giành chiến thắng hạng mục này đến bốn lần.[8]
Năm 2020, Billie Eilish (18 tuổi) là người trẻ nhất thắng cử khi được đề tên nghệ sĩ chính, sau chiến thắng với album When We All Fall Asleep, Where Do We Go?. The Peasall Sisters, Sarah (13 tuổi), Hannah (9 tuổi) và Leah (7 tuổi) là những người nhỏ tuổi nhất thắng cử hạng mục sau khi được ghi công đóng góp cho album soundtrack O Brother, Where Art Thou? – Soundtrack. Leah Peasall là người nhỏ tuổi nhất từng chiến thắng một hạng mục bất kỳ của Grammy.[14] Người nhỏ tuổi nhất từng xuất hiện trong một tác phẩm giành giải album của năm là Aisha Morris (con gái của Stevie Wonder), cô bé xuất hiện lúc còn rất nhỏ trong bài "Isn't She Lovely?" của album Songs in the Key of Life.[15]
Christopher Cross và Billie Eilish là những nghệ sĩ duy nhất giành trọn bộ bốn "hạng mục chính" của Grammy trong một năm, gồm album của năm, thu âm của năm, bài hát của năm và nghệ sĩ mới xuất sắc nhất.[16] Adele là nghệ sĩ đầu tiên đoạt giải album của năm, bài hát của năm, nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và thu âm của năm trong các năm khác nhau. Năm nghệ sĩ được vinh danh giải album của năm và nghệ sĩ mới xuất sắc nhất trong cùng một năm gồm: Bob Newhart (The Button-Down Mind of Bob Newhart vào năm 1961), Lauryn Hill (The Miseducation of Lauryn Hill vào năm 1999), Norah Jones (Come Away with Me vào năm 2003), Christopher Cross (Christopher Cross vào năm 1981) và Billie Eilish (When We All Fall Asleep, Where Do We Go? vào năm 2020).[17]
Frank Sinatra và Stevie Wonder là những người duy nhất thắng cử hai năm liên tiếp khi được đề tên là nghệ sĩ chính: Sinatra thắng cử vào các năm 1966 (September of My Years) và 1967 (A Man and His Music), còn Wonder thắng cử vào các năm 1974 (Innervisions) và 1975 (Fulfillingness' First Finale). Lauryn Hill và Bruno Mars cũng giành giải hai năm liên tiếp, nhưng một lần họ thắng là trong vai trò sản xuất thay vì nghệ sĩ. Năm 2000, Hill thắng cử trong vai trò sản xuất sau khi từng thắng cử trong vai trò nghệ sĩ vào năm 1999.[11] Năm 2017, Bruno Mars thắng cử trong vai trò sản xuất, rồi thắng cử trong cả vai trò nghệ sĩ và nhà sản xuất vào năm 2018.[21]
The Beatles là những nghệ sĩ đầu tiên duy nhất (tính đến nay) được đề cử giải album của năm trong năm năm liên tiếp (1966–1970). Frank Sinatra nhận được đề cử trong bốn năm liên tiếp giai đoạn 1959–1961 (hai đề cử tại lễ trao giải đầu tiên vào năm 1959). Ông nhận thêm ba đề cử liên tiếp nữa trong giai đoạn 1966–1968. Barbra Streisand (1964–1967)[22] và Kendrick Lamar (2016–2019) cũng nhận được đề cử trong bốn năm liên tiếp, trong khi Lady Gaga (2010–2012) được đề cử hạng mục trong ba năm liên tiếp.[23]
Beyoncé, Billy Joel, Kendrick Lamar và Taylor Swift là những nghệ sĩ biểu diễn duy nhất được đề cử album của năm nhờ bốn album phòng thu liên tiếp, trong khi The Beatles, Stevie Wonder, Steely Dan, Bonnie Raitt, Dixie Chicks, Kanye West, Lady Gaga, Adele và Billie Eilish chỉ nhận được đề cử cho ba album phòng thu liên tiếp. Stevie Wonder và Adele là hai nghệ sĩ duy nhất thắng cử hạng mục nhờ các album ra mắt liên tiếp. Wonder thắng cử cho Innervisions, Fulfillingness' First Finale và Songs in the Key of Life, còn Adele thắng cử cho 21 và 25.
Quincy Jones, Lauryn Hill và Bruno Mars là những nghệ sĩ biểu diễn duy nhất giành giải khi được đề tên nghệ sĩ chính và nhà sản xuất. Họ giành giải với tư cách nghệ sĩ chính cho các album Back on the Block(Jones), The Miseducation of Lauryn Hill (Hill) và 24K Magic (Mars), ngoài ra họ còn đoạt giải với tư cách sản xuất các album Thriller của Michael Jackson (với Jones), Supernatural của Santana (với Hill) và 25 của Adele (với Mars). Đóng góp của Mars cho album 25 được ghi danh dưới tên đội sản xuất The Smeezingtons.[21]
Tính đến nay, bốn album "thu trực tiếp" đã được xướng tên thắng cử: Judy at Carnegie Hall, The Concert for Bangladesh và hai album MTV Unplugged (của Eric Clapton và Tony Bennett).[24] Những tác phẩm này được trình bày trực tiếp trước một lượng khán giả nhỏ. Một đĩa nhạc soundtrack truyền hình là The Music from Peter Gunn cũng có hai lần được ghi danh chiến thắng. Hai album hài kịch từng giành chiến thắng hạng mục gồm: The Button-Down Mind of Bob Newhart và The First Family.[25][26]
Ban nhạc và nghệ sĩ có nhiều lần chiến thắng
Tám nghệ sĩ đã có hai lần trở lên đoạt giải (không xét đến ghi danh là nghệ sĩ chính, bộ đôi hay ban nhạc, đồng thời không phân biệt là nhà sản xuất, người trộn âm hay kỹ sư thu âm).[10][27]
Từ năm 1995 đến năm 2021, các thành viên của Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia đã đưa ra những ứng viên được đề cử giải album của năm. Một danh sách gồm 20 đĩa nhạc dẫn đầu được nộp cho Ủy ban đánh giá đề cử (Nominations Review Committee) - một nhóm thành viên ẩn danh được sàng lọc đặc biệt. Sau đó họ sẽ chọn ra năm đĩa nhạc dẫn đầu để trao một đề cử hạng mục cho từng tác phẩm qua một cuộc bỏ phiếu đặc biệt.[28] Các thành viên còn lại tiếp tục bình chọn tác phẩm thắng cử trong số 5 đề cử kia.[29] Năm 2018, ban tổ chức thông báo số lượng album được đề cử đã tăng lên tám album.[30] Năm 2021, Viện hàn lâm thông báo Ủy ban đánh giá đề cử sẽ bị giải thể, còn các đề cử cuối cùng cho album của năm sẽ được quyết định qua các lá phiếu do thành viên của Viện bầu chọn.[31] Bắt đầu từ năm 2022, số lượng đề cử hạng mục tăng lên 10 đề cử.[32] Tuy nhiên, quyết định tăng số lượng đề cử này được đưa ra 24 giờ trước khi các đề cử chính thức được công bố, dù cho Viện hàn lâm đã hoàn thành danh sách sơ bộ các đề cử. Sự việc đã tạo điều kiện cho Evermore của Taylor Swift và Donda của Kanye West nhận được đề cử, khi mà các album này nhận được số phiếu bầu chọn cao nhất cùng tám đề cử khác.[33] Tính đến lễ trao giải năm 2024, số đề cử đã được giảm xuống còn tám đề cử.[4]
Lauryn Hill - nhà sản xuất; Commissioner Gordon, Matt Howe, Storm Jefferson, Ken Johnston, Tony Prendatt, Warren Riker, Chris Theis & Johnny Wyndrx - kỹ sư/người trộn âm
Kristian Lundin, Max Martin, Rami Yacoub, Robert John "Mutt" Lange, Stephen Lipson, Timmy Allen, Mattias Gustafsson, Edwin "Tony" Nicholas & Eric Foster White - nhà sản xuất; Kristian Lundin, Max Martin, Bo Reimer, Daniel Boom, Rami Yacoub, Chris Trevett, George Spatta, Adam Barber, Heff Moraes, Dawn Reinholtz, Devon Kirkpatrick, Mick Guzauski, Stephen George, Adam Blackburn, John Bates & Carl Robinson - kỹ sư/người trộn âm
Jeff Bass, Mark Bass, Dr. Dre, Eminem & The 45 King - nhà sản xuất; Rich Behrens, Mike Butler, Chris Conway, Rob Ebeling, Michelle Forbes, Richard Segal Huredia, Steve King, Aaron Lepley, James McCrone, Akane Nakamura & Lance Pierre - kỹ sư/người trộn âm
India.Arie, Mark Batson, Carlos "Six July" Broady, Blue Miller & Bob Power - nhà sản xuất; Mark Batson, Carlos "Six July" Broady, Kevin Haywood, Avery Johnson, George Karas, Jim Lightman, Blue Miller, Mark Niemiec, Bob Power, Mike Shipley, Alvin Speights, Mike Tocci & Dave Way - kỹ sư/người trộn âm
Earthtone III, Organized Noize & Antonio "LA" Reid - nhà sản xuất; Jarvis Blackshear, Leslie Brathwaite, Josh Butler, Ralph Cacciurri, John Frye, Mark "DJ Exit" Goodchild, Carl Mo, Kevin Parker, Neal H. Poguep, Richard H. Segal, Kenneth Stallworth, Matt Still, Jason Stokes, Bernasky Wall & Derrick Williams - kỹ sư/người trộn âm
Norah Jones, Arif Mardin, Jay Newland & Craig Street - nhà sản xuất; S. Husky Huskolds & Jay Newland - kỹ sư/người trộn âm; Ted Jensen - kỹ sư thu hậu kỳ
André 3000 & Antwon "Big Boi" Patton - nhà sản xuất; Vincent Alexander, Chris Carmouche, Kevin "KD" Davis, Reggie Dozier, John Frye, Robert Hannon, Padraic Kernin, Moka Nagatani, Pete Novak, Brian Paturalski, Neal Pogue, Dexter Simmons, Matt Still & Darrell Thorp - kỹ sư/người trộn âm; Brian Gardner & Bernie Grundman - kỹ sư thu hậu kỳ
Craig Brockman, Missy "Misdemeanor" Elliott, Erroll "Poppi" McCalla, Nisan & Timbaland - nhà sản xuất; Jeff Allen, Carlos "El Loco" Bedoya, Josh Butler, Senator Jimmy D, Guru, Timbaland & Mike Wilson - kỹ sư/người trộn âm; Herb Powers Jr. - kỹ sư thu hậu kỳ
John Burk, Terry Howard, Don Mizell, Phil Ramone & Herbert Waltl - nhà sản xuất; Robert Fernandez, John Harris, Terry Howard, Pete Karam, Joel Moss, Al Schmitt & Ed Thacker - kỹ sư/người trộn âm; Robert Hadley & Doug Sax - kỹ sư thu hậu kỳ
Chuck Harmony, Ne-Yo, Polow Da Don, StarGate, Stereotypes, Syience, Shea Taylor & Shomari "Sho" Wilson - nhà sản xuất; Kirven Arrington, Jeff Chestek, Kevin "KD" Davis, Mikkel Eriksen, Jaymz Hardy Martin, III, Geno Regist, Phil Tan & Tony Terrebonne - kỹ sư/người trộn âm; Herb Powers, Jr. - kỹ sư thu hậu kỳ
Colbie Caillat - nghệ sĩ khách mời; Nathan Chapman & Taylor Swift - nhà sản xuất; Chad Carlson, Nathan Chapman & Justin Niebank - kỹ sư/người trộn âm; Hank Williams - kỹ sư thu hậu kỳ
Apl.de.ap, Jean Baptiste, Printz Board, DJ Replay, Funkagenda, David Guetta, Keith Harris, Mark Knight, Poet Name Life, Frederick Riesterer & will.i.am - nhà sản xuất; Dylan "3D" Dresdow, Padraic "Padlock" Kerin & will.i.am - kỹ sư/người trộn âm; Chris Bellman - kỹ sư thu hậu kỳ
Beyoncé - nghệ sĩ khách mời; Ron Fair, Fernando Garibay, Tal Herzberg, Rodney Jerkins, Lady Gaga, RedOne, Teddy Riley & Space Cowboy - nhà sản xuất; Eelco Bakker, Christian Delano, Mike Donaldson, Paul Foley, Tal Herzberg, Rodney Jerkins, Hisashi Mizoguchi, Robert Orton, Dan Parry, Jack Joseph Puig, RedOne, Teddy Riley, Dave Russel, Johnny Severin, Space Cowboy, Mark Stent, Jonas Wetling & Frank Wolff - kỹ sư/người trộn âm; Gene Grimaldi - kỹ sư thu hậu kỳ
Sara Bareilles, Mark Endert & John O'Mahony - nhà sản xuất; Jeremy Darby, Mark Endert & John O'Mahony - kỹ sư/người trộn âm; Greg Calbi - kỹ sư thu hậu kỳ
Alicia Keys & Justin Timberlake - nghệ sĩ khách mời; Pharrell Williams - nhà sản xuất; Leslie Brathwaite, Adrian Breakspear, Andrew Coleman, Jimmy Douglas, Hart Gunther, Mick Guzauski, Florian Lagatta, Mike Larson, Stephanie McNally, Alan Meyerson, Ann Mincieli & Kenta Yonesaka - kỹ sư/người trộn âm; Bob Ludwig - kỹ sư thu hậu kỳ
Steve Fitzmaurice, Komi, Howard Lawrence, Zane Lowe, Mojam, Jimmy Napes, Naughty Boy, Fraser T. Smith, Two Inch Punch & Eg White - nhà sản xuất; Michael Angelo, Graham Archer, Steve Fitzmaurice, Simon Hale, Darren Heelis, James Murray, Jimmy Napes, Mustafa Omer, Dan Parry, Steve Price & Eg White - kỹ sư/người trộn âm; Tom Coyne & Stuart Hawkes - kỹ sư thu hậu kỳ
Donald Glover & Ludwig Göransson - nhà sản xuất; Bryan Carrigan, Chris Fogel, Donald Glover, Ludwig Göransson, Riley Mackin & Ruben Rivera - kỹ sư/người trộn âm; Donald Glover & Ludwig Göransson - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Bernie Grundman - kỹ sư thu hậu kỳ
DJ Dahi, Sounwave & Anthony Tiffith - nhà sản xuất; Derek "MixedByAli" Ali, James Hunt & Matt Schaeffer - kỹ sư/người trộn âm; Kendrick Duckworth, Dacoury Natche, Mark Spears & Anthony Tiffith - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Mike Bozzi - kỹ sư thu hậu kỳ
Kendrick Lamar - nghệ sĩ khách mời; Kendrick Duckworth & Sounwave - nhà sản xuất; Matt Schaeffer - kỹ sư/người trộn âm; Kendrick Duckworth & Mark Spears - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Mike Bozzi - kỹ sư thu hậu kỳ
Dave Cobb & Shooter Jennings - nhà sản xuất; Dave Cobb & Eddie Spear - kỹ sư/người trộn âm; Brandi Carlile, Phil Hanseroth & Tim Hanseroth - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Pete Lyman - kỹ sư thu hậu kỳ
Chuck Lightning & Janelle Monáe Robinson & Nate "Rocket" Wonder - nhà sản xuất; Mick Guzauski, Janelle Monáe Robinson & Nate "Rocket" Wonder - kỹ sư/người trộn âm; Nathaniel Irvin III, Charles Joseph II, Taylor Parks & Janelle Monáe Robinson - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Dave Kutch - kỹ sư thu hậu kỳ
Darhyl "Hey DJ" Camper Jr., David 'Swagg R'Celious' Harris, H.E.R., Walter Jones & Jeff Robinson - nhà sản xuất; Miki Tsutsumi - kỹ sư/người trộn âm; Darhyl Camper Jr. & H.E.R. - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Dave Kutch - kỹ sư thu hậu kỳ
Brad Cook, Chris Messina & Justin Vernon - nhà sản xuất; Zach Hansen & Chris Messina - kỹ sư/người trộn âm; BJ Burton, Brad Cook & Justin Vernon - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Greg Calbi - kỹ sư thu hậu kỳ
David "Swagg R'Celious" Harris, H.E.R., Walter Jones & Jeff Robinson - nhà sản xuất; Miki Tsutsumi - kỹ sư/người trộn âm; Sam Ashworth, Jeff "Gitty" Gitelman, David "Swagg R'Celious" Harris & H.E.R. - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Colin Leonard - kỹ sư thu hậu kỳ
Jack Antonoff & Lana Del Rey - nhà sản xuất; Jack Antonoff & Laura Sisk - kỹ sư/người trộn âm; Jack Antonoff & Lana Del Rey - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Chris Gehringer - kỹ sư thu hậu kỳ
Joe Alwyn, Jack Antonoff, Aaron Dessner & Taylor Swift - nhà sản xuất; Jack Antonoff, Aaron Dessner, Şerban Ghenea, John Hanes, Jonathan Low & Laura Sisk - kỹ sư/người trộn âm; Aaron Dessner & Taylor Swift - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Randy Merrill - kỹ sư thu hậu kỳ
Jon Kaplan & Adrian Quesada - nhà sản xuất; Adrian Quesada, Jacob Sciba, Stuart Sikes & Erik Wofford - kỹ sư/người trộn âm; Eric Burton & Adrian Quesada - nhạc sĩ sáng tác bài hát; JJ Golden - kỹ sư thu hậu kỳ
Fisticuffs & Julian-Quán Việt Lê - nhà sản xuất; Fisticuffs, Julian-Quán Việt Lê, Zeke Mishanec, Christian Plata & Gregg Rominiecki - kỹ sư/người trộn âm; Jhené Aiko Efuru Chilombo, Julian-Quán Việt Lê, Maclean Robinson & Brian Keith Warfield - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Dave Kutch - kỹ sư thu hậu kỳ
Jacob Collier - nhà sản xuất; Ben Bloomberg & Jacob Collier - kỹ sư/người trộn âm; Jacob Collier - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Chris Allgood & Emily Lazar - kỹ sư thu hậu kỳ
Koz - nhà sản xuất; Josh Gudwin & Cameron Gower Poole - kỹ sư/người trộn âm; Clarence Coffee Jr. & Dua Lipa - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Chris Gehringer - kỹ sư thu hậu kỳ
Chris Brown, Cordae, DJ Khaled, Lil Baby, Thundercat, Bryson Tiller, Ty Dolla Sign, YG & Yung Bleu - nghệ sĩ khách mời; Tarik Azzouz, Bordeaux, Nelson Bridges, DJ Camper, Cardiak, Cardo, Chi Chi, Steven J. Collins, Ronald "Flip" Colson, Jeff "Gitty" Gitelman, Grades, H.E.R., Hit-Boy, Rodney "Darkchild" Jerkins, Walter Jones, Kaytranada, DJ Khaled, Mario Luciano, Mike Will Made-It, NonNative, Nova Wav, Scribz Riley, Jeff Robinson, Streetrunner, Hue Strother, Asa Taccone, Thundercat, Thurdi & Wu10 - nhà sản xuất; Rafael Fai Bautista, Luis Bordeaux, Dee Brown, Anthony Cruz, Ayanna Depas, Morning Estrada, Chris Galland, H.E.R., Jaycen Joshua, Kaytranada, Derek Keota, Omar Loya, Manny Marroquin, Tim McClain, Juan "AyoJuan" Peña, Micah Petit, Patrizio Pigliapoco, Alex Pyle, Jaclyn Sanchez, Miki Tsutsumi & Tito "Earcandy" Vasquez - kỹ sư/người trộn âm; Denisia "Blu June" Andrews, Nasri Atweh, Tarik Azzouz, Stacy Barthe, Jeremy Biddle, Nelson "Keyz" Bridges, Chris Brown, Stephen Bruner, Darhyl Camper Jr., Luis Campozano, Louis Kevin Celestin, Anthony Clemons Jr., Steven J. Collins, Ronald "Flip" Colson, Brittany "Chi" Coney, Elijah Dias, Cordae Dunston, Jeff Gitelman, Tyrone Griffin Jr., Priscilla "Priscilla Renea" Hamilton, H.E.R., Charles A. Hinshaw, Chauncey Hollis, Latisha Twana Hyman, Keenon Daequan Ray Jackson, Rodney Jerkins, Dominique Jones, Khaled Khaled, Ron Latour, Gamal "Lunchmoney" Lewis, Mario Luciano, Carl McCormick, Leon McQuay III, Julia Michaels, Maxx Moore, Vurdell "V. Script" Muller, Chidi Osondu, Karriem Riggins, Mike "Scribz" Riley, Seandrea Sledge, Hue Strother, Asa Taccone, Tiara Thomas, Bryson Tiller, Daniel James Traynor, Brendan Walsh, Nicholas Warwar, Jabrile Hashim Williams, Michael L. Williams II, Robert Williams & Kelvin Wooten - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Dave Kutch & Colin Leonard - kỹ sư thu hậu kỳ
Baby Keem, Chris Brown, Conway the Machine, DaBaby, Jay Electronica, Fivio Foreign, Westside Gunn, Jay-Z, Syleena Johnson, Kid Cudi, Lil Baby, Lil Durk, Lil Yachty, The LOX, Marilyn Manson, Playboi Carti, Pop Smoke, Roddy Ricch, Rooga, Travis Scott, Shenseea, Swizz Beatz, Young Thug, Don Toliver, Ty Dolla Sign, Vory & the Weeknd - nghệ sĩ khách mời; Allday, Audi, AyoAA, Roark Bailey, Louis Bell, Jeff Bhasker, Boi-1da, BoogzDaBeast, Warryn Campbell, Cubeatz, David & Eli, Mike Dean, Dem Jointz, Digital Nas, DJ Khalil, DrtWrk, 88-Keys, E*vax, FnZ, Gesaffelstein, Nikki Grier, Cory Henry, Ronny J, DJ Khalil, Wallis Lane, Digital Nas, Nascent, Ojivolta, Shuko, Sloane, Sean Solymar, Sucuki, Arron "Arrow" Sunday, Swizz Beatz, Zen Tachi, 30 Roc, Bastian Völkel, Mia Wallis, Kanye West, Wheezy & Jason White - nhà sản xuất; Josh Berg, Todd Bergman, Rashade Benani Bevel Sr., Will Chason, Dem Jointz, Irko, Jess Jackson, Nagaris Johnson, Shin Kamiyama, Gimel "Young Guru" Keaton, James Kelso, Scott McDowell, Kalam Ali Muttalib, Jonathan Pfarr, Jonathan Pfzar, Drrique Rendeer, Alejandro Rodriguez-Dawson, Mikalai Skrobat, Devon Wilson & Lorenzo Wolff - kỹ sư/người trộn âm; Dwayne Abernathy Jr., Elpadaro F. Electronica Allah, Aswad Asif, Roark Bailey, Durk Banks, Sam Barsh, Christoph Bauss, Louis Bell, Jeff Bhasker, Isaac De Boni, Christopher Brown, Jahshua Brown, Tahrence Brown, Aaron Butts, Warryn Campbell, Hykeem Carter Jr., Jordan Terrell Carter, Shawn Carter, Denzel Charles, Raul Cubina, Isaac De Boni, Kasseem Dean, Michael Dean, Tim Friedrich, Wesley Glass, Samuel Gloade, Kevin Gomringer, Tim Gomringer, Tyrone Griffin Jr., Jahmal Gwin, Cory Henry, Tavoris Javon Hollins Jr., Larry Hoover Jr., Bashar Jackson, Sean Jacob, Nima Jahanbin, Paimon Jahanbin, Syleena Johnson, Dominique Armani Jones, Eli Klughammer, Chinsea Lee, Mike Lévy, Evan Mast, Mark Mbogo, Miles McCollum, Josh Mease, Scott Medcudi, Brian Miller, Rodrick Wayne Moore Jr., Michael Mulé, Mark Myrie, Charles M. Njapa, Nasir Pemberton, Carlos St. John Phillips, Jason Phillips, Khalil Abdul Rahman, Laraya Ashlee Robinson, Christopher Ruelas, David Ruoff, Maxie Lee Ryles III, Matthew Samuels, Daniel Seeff, Eric Sloan Jr., Sean Solymar, Ronald O’Neill Spence Jr., David Styles, Michael Suski, Aqeel Tate, Abel Makkonen Tesfaye, Caleb Zackery Toliver, Bastian Völkel, Brian Hugh Warner, Jacques Webster II, Kanye West, Orlando Wilder, Jeffery Williams & Mark Williams - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Irko - kỹ sư thu hậu kỳ
Finneas - nhà sản xuất; Billie Eilish, Finneas & Rob Kinelski - kỹ sư/người trộn âm; Eilish & Finneas - nhạc sĩ sáng tác bài hát; John Greenham & Dave Kutch - kỹ sư thu hậu kỳ
Beam, Benny Blanco, Burna Boy, Daniel Caesar, Chance The Rapper, DaBaby, Dominic Fike, Giveon, Jaden, Tori Kelly, Khalid, The Kid Laroi, Lil Uzi Vert & Quavo - nghệ sĩ khách mời; Amy Allen, Louis Bell, Jon Bellion, Bieber, Blanco, BMW Kenny, Capi, Dreamlab, DVLP, Jason Evigan, Finneas, The Futuristics, German, Josh Gudwin, Jimmie Gutch, Harv, Marvin "Tony" Hemmings, Ilya, Rodney "Darkchild" Jerkins, Stefan Johnson, KCdaproducer, Denis Kosiak, The Monsters & Strangerz, Jorgen Odegard, Michael Pollack, Poo Bear, Shndo, Skrillex, Jake Torrey, Trackz, Andrew Watt & Ido Zmishlany - nhà sản xuất; Cory Bice, Blanco, Kevin "Capi" Carbo, Edwin Diaz, DJ Durel, Dreamlab, Finneas, Josh Gudwin, Sam Holland, Daniel James, Antonio Kearney, Denis Kosiak, Paul LaMalfa, Jeremy Lertola, Devin Nakao, Chris "Tek" O'Ryan, Andres Osorio, Micah Pettit & Benjamin Thomas - kỹ sư/người trộn âm; Allen, Delacey (Brittany Amaradio), Bell, Jonathan Bellion, Chancelor Johnathon Bennett, Bieber, David Bowden, Jason Boyd, Scott Braun, Tommy Lee Brown, Valentin Brunn, Kevin Carbo, Kenneth Coby, Kevin Coby, Raul Cubina, Jordan Douglas, Giveon Dezmann Evans, Jason Evigan, Dominic David Fike, Kameron Glasper, Jacob Greenspan, Josh Gudwin, James Gutch, Scott Harris, Bernard Harvey, Leah Haywood, Gregory Aldae Hein, Marvin Hemmings, Jeffrey Howard, Alexander Izquierdo, Daniel James, Jace Logan Jennings, Rodney Jerkins, Jordan K. Johnson, Stefan Johnson, Anthony M. Jones, Antonio Kearney, Charlton Kenneth, Joe Khajadourian, Felisha "Fury" King, Jonathan Lyndale Kirk, Matthew Sean Leon, Benjamin Levin, Marcus Lomax, Quavious Keyate Marshall, Luis Manuel Martinez Jr., Sonny Moore, Finneas O’Connell, Jorgen Odegard, Damini Ebunoluwa Ogulu, Tayla Parx, Oliver Peterhof, Whitney Phillips, Michael Pollack, Khalid Donnel Robinson, Ilya Salmanzadeh, Alex Schwartz, Tia Scola, Aaron Simmonds, Ashton Simmonds, Gian Stone, Ali Tamposi, Ryan Tedder, Tyshane Thompson, Jake Torrey, Billy Walsh, Freddy Wexler, Symere Woods, Andrew Wotman, Rami Yacoub, Keavan Yazdani, Bigram Zayas & Ido Zmishlany - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Colin Leonard - kỹ sư thu hậu kỳ
Miley Cyrus, Doja Cat, Jack Harlow, Elton John & Megan Thee Stallion - nghệ sĩ khách mời; Take a Daytrip, John Cunningham, Omer Fedi, Kuk Harrell, Jasper Harris, KBeaZy, Carter Lang, Nick Lee, Roy Lenzo, Tom Levesque, Jasper Sheff, Blake Slatkin, Drew Sliger, Take A Daytrip, Ryan Tedder & Kanye West - nhà sản xuất; Denzel Baptiste, David Biral, Jon Castelli, John Cunningham, Jelli Dorman, Tom Elmhirst, Şerban Ghenea, Kuk Harrell, Roy Lenzo, Manny Marroquin, Nickie Jon Pabon, Patrizio 'Teezio' Pigliapoco, Blake Slatkin, Drew Sliger, Ryan Tedder & Joe Visciano - kỹ sư/người trộn âm; Keegan Bach, Denzel Baptiste, David Biral, John Cunningham, Miley Cyrus, Amala Zandile Dlamini, Omer Fedi, Vincent Goodyer, Jack Harlow, Jasper Harris, Montero Hill, Isley Juber, Carter Lang, Nick Lee, Roy Lenzo, Thomas James Levesque, Andrew Luce, Michael Olmo, Jasper Sheff, Blake Slatkin, Ryan Tedder, William K. Ward & Kanye West - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Chris Gehringer, Eric Lagg & Randy Merrill - kỹ sư thu hậu kỳ
Alexander 23, Daniel Nigro & Olivia Rodrigo - nhà sản xuất; Ryan Linvill, Mitch McCarthy & Daniel Nigro - kỹ sư/người trộn âm; Daniel Nigro, Olivia Rodrigo & Casey Smith - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Randy Merrill - kỹ sư thu hậu kỳ
DJ Khaled, Dave East, Fabolous, Fivio Foreign, Griselda, H.E.R., Jadakiss, Moneybagg Yo, Ne-Yo, Anderson .Paak, Remy Ma & Usher - nghệ sĩ khách mời; Alissia, Tarik Azzouz, Bengineer, Blacka Din Me, Rogét Chahayed, Cool & Dre, Ben Billions, DJ Cassidy, DJ Khaled, D'Mile, Wonda, BongoBytheway, H.E.R., Hostile Beats, Eric Hudson, London on da Track, Leon Michels, Nova Wav, Anderson.Paak, Sl!Mwav, Streetrunner, Swizz Beatz & J. White Did It - nhà sản xuất; Derek Ali, Ben Chang, Luis Bordeaux, Bryce Bordone, Lauren D'Elia, Chris Galland, Şerban Ghenea, Akeel Henry, Jaycen Joshua, Pat Kelly, Jhair Lazo, Shamele Mackie, Manny Marroquin, Dave Medrano, Ari Morris, Parks, Juan Peña, Ben Sedano, Kev Spencer, Julio Ulloa & Jodie Grayson Williams - kỹ sư/người trộn âm; Alissia Beneviste, Denisia "Blu June" Andrews, Archer, Bianca Atterberry, Tarik Azzouz, Mary J. Blige, David Brewster, David Brown, Shawn Butler, Rogét Chahayed, Ant Clemons, Brittany "Chi" Coney, Kasseem Dean, Benjamin Diehl, DJ Cassidy, Jocelyn Donald, Jerry Duplessis, Uforo Ebong, Dernst Emile II, John Jackson, Gabriella Wilson, Shawn Hibbler, Charles A. Hinshaw, Jamie Hurton, Eric Hudson, Jason Phillips, Khaled Khaled, London Holmes, Andre "Dre" Christopher Lyon, Reminisce Mackie, Leon Michels, Jerome Monroe, Jr., Kim Owens, Brandon Anderson, Jeremie "Benny The Butcher" Pennick, Demond "Conway The Machine" Price, Peter Skellern, Shaffer Smith, Nicholas Warwar, Deforrest Taylor, Tiara Thomas, Marcello "Cool" Valenzano, Alvin "Westside Gunn" Worthy, Anthony Jermaine White & Leon Youngblood - nhạc sĩ sáng tác bài hát
Baby Keem, Blxst, Sam Dew, Ghostface Killah, Beth Gibbons, Kodak Black, Tanna Leone, Taylour Paige, Amanda Reifer, Sampha & Summer Walker - nghệ sĩ khách mời; The Alchemist, Baby Keem, Craig Balmoris, Beach Noise, Bekon, Boi-1da, Cardo, Dahi, DJ Khalil, FnZ, Frano, Sergiu Gherman, Emile Haynie, Johnny Juliano, J.LBS, Mario Luciano, OKLAMA, Timothy Maxie, Rascal, Sounwave, Jahaan Sweet, Tae Beast, Duval Timothy & Pharrell Williams - nhà sản xuất; Derek Ali, Matt Anthony, Beach Noise, Rob Bisel, David Bishop, Troy Bourgeois, Andrew Boyd, Ray Charles Brown Jr., Derek Garcia, Chad Gordon, James Hunt, Johnny Kosich, Mike Larson, Manny Marroquin, Erwing Olivares, Tyler Reese, Raymond J Scavo III, Matt Schaeffer, Cyrus Taghipour, Johnathan Turner & Joe Visciano - kỹ sư/người trộn âm; Khalil Abdul-Rahman, Hykeem Carter, Craig Balmoris, Beach Noise, Daniel Tannenbaum, Daniel Tannenbaum, Stephen Lee Bruner, Matthew Burdette, Isaac John De Boni, Sam Dew, Anthony Dixson, Victor Ekpo, Sergiu Gherman, Dennis Coles, Beth Gibbons, Frano Huett, Stuart Johnson, John Julian, Bill K. Kapri, Jake Kosich, Johnny Kosich, Daniel Krieger, Kendrick Lamar, Ronald LaTour, Mario Luciano, Daniel Alan Maman, Timothy Maxie, Danny McKinney, Michael John Mulé, D. Natche, OKLAMA, Jason Pounds, Rascal, Tyler Reese, Amanda Reifer, Ely Rise, Matthew Samuels, Avante Santana, Matt Schaeffer, Sampha Sisay, Mark Spears, Homer Steinweiss, Jahaan Akil Sweet, Donte Lamar Perkins, Duval Timothy, Summer Walker & Pharrell Williams - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Emerson Mancini - kỹ sư thu hậu kỳ
Rauw Alejandro, Buscabulla, Chencho Corleone, Jhay Cortez, Tony Dize, Bomba Estéreo & The Marías - nghệ sĩ khách mời; BYRD, De La Cruz, Demy & Clipz, Elikai, Hassi, HAZE, Albert Hype, La Paciencia, Cheo Legendary, Richie Lopez, MAG, MagicEnElBeat, Masis, MICK, Jesus Alberto Molina, Mora, Jota Rosa, SCOTT, Subelo Neo, Tainy & ZULIA - nhà sản xuất; Josh Gudwin & Roberto Rosado - kỹ sư/người trộn âm; Raul Alejandro Ocasio Ruiz, Kamil Assad, Benito Antonio Martinez Ocasio, Julian Quiles Betancourt, Leutrim Bequiri, Raquel Berrios, Abner Jose Cordero Boria, Marco Daniel Borrero, Joaquin Calderon Bravo, Harry Alexis Ramos Cabrera, Joshua Conway, Martin Coogan, Kaled Elikai Cordova, Orlando Javier Valle Vega, Jesus Nieves Cortes, Jose Cruz, Misael De La Cruz, Luis Del Valle, Scott Dittrich, Etienne Gagnon, Jason Garcia, Juan Diego Linares Gonzalez, Nicolas Jara, Ritchie Lopez, Steve Martinez-Funes, Marcos Masis, Michael Masis, Adrian McKinnon, Alberto Carlos Melendez, Jesus Alberto Molina, Freddy Montalvo, Gabriel Mora, Hector Pagan, Darwin Cordale Quinn, Tony Felician Rivera, Jose Raphael Arce Rodriguez, Joel Hernandez Rodriguez, Egbert Rosa, Roberto Rosado, Joselly Rosario, Elena Rose, Liliana Margarita Saumet & Maria Zardoya - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Colin Leonard - kỹ sư thu hậu kỳ
Benny Andersson - nhà sản xuất; Benny Andersson & Bernard Löhr - kỹ sư/người trộn âm; Benny Andersson & Björn Ulvaeus - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Björn Engelmann - kỹ sư thu hậu kỳ
Jack Antonoff, Zach Dawes, Lana Del Rey & Drew Erickson - nhà sản xuất; Jack Antonoff, Michael Harris, Dean Reid & Laura Sisk - kỹ sư/người trộn âm; Jack Antonoff, Lana Del Rey & Mike Hermosa - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Ruairi O'Flaherty - kỹ sư thu hậu kỳ
Dan Nigro - nhà sản xuất; Serban Ghenea, Sterling Laws, Mitch McCarthy, Dan Nigro, Dave Schiffman, Mark "Spike" Stent, Sam Stewart & Dan Viafore - kỹ sư/người trộn âm; Dan Nigro & Olivia Rodrigo - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Randy Merrill - kỹ sư thu hậu kỳ
boygenius & Catherine Marks - nhà sản xuất; Owen Lantz, Will Maclellan, Catherine Marks, Mike Mogis, Bobby Mota, Kaushlesh "Garry" Purohit & Sarah Tudzin - kỹ sư/người trộn âm; Julien Baker, Phoebe Bridgers & Lucy Dacus - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Pat Sullivan - kỹ sư thu hậu kỳ
Rob Bisel, ThankGod4Cody & Carter Lang - nhà sản xuất; Rob Bisel - kỹ sư/người trộn âm; Rob Bisel, Cody Fayne, Carter Lang & Solána Rowe - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Dale Becker - kỹ sư thu hậu kỳ
Jon Batiste, Jon Bellion, Nick Cooper, Pete Nappi & Tenroc - nhà sản xuất; Jon Batiste, Pete Nappi, Kaleb Rollins, Laura Sisk & Marc Whitmore - kỹ sư/người trộn âm; Jon Batiste, Jon Bellion, Jason Cornet & Pete Nappi - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Chris Gehringer - kỹ sư thu hậu kỳ
Charli XCX, Cirkut & A. G. Cook - nhà sản xuất; A. G. Cook, Tom Norris & Geoff Swan - kỹ sư/người trộn âm; Charlotte Aitchison, Henry Walter, Alexander Guy Cook, Finn Keane & Jonathan Christopher Shave - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Idania Valencia - kỹ sư thu hậu kỳ
Jacob Collier - nhà sản xuất; Ben Bloomberg, Jacob Collier & Paul Pouwer - kỹ sư/người trộn âm; Jacob Collier - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Chris Allgood & Emily Lazar - kỹ sư thu hậu kỳ
André 3000 & Carlos Niño - nhà sản xuất; André 3000, Carlos Niño & Ken Oriole - kỹ sư/người trộn âm; André 3000, Surya Botofasina, Nate Mercereau & Carlos Niño - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Andy Kravitz - kỹ sư thu hậu kỳ
Daniel Nigro - nhà sản xuất; Mitch McCarthy & Daniel Nigro - kỹ sư/người trộn âm; Daniel Nigro & Kayleigh Rose Amstutz - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Randy Merrill - kỹ sư thu hậu kỳ
Jack Antonoff, Julian Bunetta, Ian Kirkpatrick & John Ryan - nhà sản xuất; Bryce Bordone, Julian Bunetta, Serban Ghenea, Jeff Gunnell, Oli Jacobs, Manny Marroquin, John Ryan & Laura Sisk - kỹ sư/người trộn âm; Amy Allen, Jack Antonoff, Julian Bunetta, Sabrina Carpenter, Ian Kirkpatrick, Julia Michaels & John Ryan - nhạc sĩ sáng tác bài hát; Nathan Dantzler & Ruairi O’Flaherty - kỹ sư thu hậu kỳ
^ abcdefghTừng năm được liên kết với bài viết về lễ trao giải Grammy tổ chức năm ấy.
^Chỉ Houston và các nhà sản xuất các bài hát của cô mới nhận được giải thưởng này.[14] Không một nghệ sĩ nào khác xuất hiện trong sountrack The Bodyguard (Kenny G, Aaron Neville, Lisa Stansfield, The S.O.U.L. S.Y.S.T.E.M., Curtis Stigers, Joe Cocker, Sass Jordan và dàn khí nhạc không đề tên biểu diễn (bài nhạc hiệu của Alan Silvestri) có trong giải, hoặc nhà sản xuất các bài của những nghệ sĩ này (thay vì để những người khác cũng sản xuất các bài của Houston).
^Những nghệ sĩ khác xuất hiện trong soundtrack (James Carter and the Prisoners, Harry McClintock & The Stanley Brothers) không nằm trong bản thu âm đã có từ lâu trước soundtrack; những thành viên duy nhất của các nghệ sĩ này lúc ấy là James Carter ("Tù nhân" từ bản thu Alan Lomax) và Ralph Stanley (được đề tên riêng cho phần thu âm bài "O Death" được sáng tác cho soundtrack). Soggy Bottom Boys không được đề tên thành một nhóm, nhưng Dan Tyminski (giọng hát của George Clooney trong phim) được đề tên là thành viên của Liên Hợp Quốc (LHQ), trong khi hai thành viên kia (Harley Allen & Pat Enright) được đề tên riêng. Chris Sharp, Mike Compton, Sam Bush & Stuart Duncan không được liệt làm nghệ sĩ chính hay khách mời trong bất kỳ bài nào, song họ được đưa vào phần đề tên nhạc khí trong album.[14]
^"What's New For The 61st Grammy Awards?" [Có gì mới ở giải Grammy lần thứ 61] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. ngày 29 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024.
^"Recording Academy Updates Rules For 2022 Grammys" [Viện hàn lâm Thu âm cập nhật luật cho giải Grammy 2022] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. ngày 26 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^"Grammys 2024: Winners List" [Giải Grammy 2024: Danh sách người thắng cử]. The New York Times (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 2 năm 2024. ISSN0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2024.
^ abSavage, Mark; Youngs, Ian (ngày 5 tháng 2 năm 2024). "Grammys 2024: Taylor Swift makes history with best album award" [Giải Grammy 2024: Taylor Swift làm nên lịch sử với giải album của năm]. BBC (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^Moon, Tom (ngày 11 tháng 2 năm 2008). "On 'River,' Hancock Skates Away with Grammy" [Với 'River,' Hancock trượt băng cùng Grammy]. NPR (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^ abc"Past Winners Search" [Tìm kiếm những người chiến thắng trong quá khứ] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2025.
^Haack, Brian (ngày 12 tháng 1 năm 2018). "Bob Newhart To Lauryn Hill: 4 Best New Artist & Album Of The Year Winners" [Bob Newhart đến Lauryn Hill: 4 nghệ sĩ thắng cử giải album của năm và nghệ sĩ mới xuất sắc nhất] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^"60 Years of Getz/Gilberto" [60 năm ra đời 'Getz/Gilberto'] (bằng tiếng Anh). Đại học Kỹ thuật Columbia. ngày 16 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^Rolli, Bryan (ngày 28 tháng 2 năm 2023). "When the Beatles Became First Rock Act to Win Album of the Year" [Khi the Beatles trở thành nghệ sĩ rock đầu tiên thắng giải [Grammy cho] album của năm]. Ultimate Classic Rock (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^"Grammy-Winning Duo Daft Punk Break Up After 28 years" [Nhóm nhạc hai người Daft Punk từng thắng cử Grammy đã tan rã sau 28 năm hoạt động]. VOA News (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^"Barbra Streisand" (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^"Lady Gaga" (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^Sisario, Ben (ngày 4 tháng 2 năm 2024). "Taylor Swift Makes History on a Night Dominated by Women" [Taylor Swift làm nên lịch sử trong đêm bị phụ nữ áp đảo]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024.
^Hilburn, Robert (ngày 21 tháng 2 năm 1999). "Behind Grammy's Closed Door" [Đằng sau hậu trường của Grammy]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^Wyman, Bill (ngày 11 tháng 2 năm 2011). "Why I Hate the Grammys" [Vì sao tôi ghét giải Grammy] (bằng tiếng Anh). Slate.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^Sisario, Ben; Coscarelli, Joe (ngày 24 tháng 11 năm 2021). "At Last Minute, Kanye West, Taylor Swift Added as Top Grammy Nominees" [Vào phút chót, Kanye West, Taylor Swift được bổ sung vào ứng viên dẫn đầu các đề cử Grammy]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
^"Grammy Awards 1959 (May)" (bằng tiếng Anh). Awards & Shows. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011.
^Grein, Paul (ngày 5 tháng 1 năm 1986). "PICKING THE Grammy NOMINEES OF 1986". Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2025.
^Haring, Bruce (ngày 7 tháng 1 năm 1993). "Grammy noms rain down on Clapton". Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2025.
^"The 37th Grammy Nominations". Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 1995. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2025.
^Gallo, Phil (ngày 7 tháng 12 năm 2004). "Grammy gets its groove on". Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2025.
^"2008 Grammy Winners List". CBS News (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 12 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2025.
^Lapatine, Scott (ngày 30 tháng 11 năm 2011). "Bon Iver Nominated for 4 Grammy Awards". Stereo Gum (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2025.
^"Grammy Nominees & Winners 2015". VOA News (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2025.