Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 là lần thứ 141 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng được tổ chức và là giải Grand Slam cuối cùng trong năm. Giải đấu thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời tại USTA Billie Jean King National Tennis Center ở Thành phố New York .
Daniil Medvedev là nhà vô địch nội dung đơn nam. Emma Raducanu là nhà vô địch nội dung đơn nữ.
Dominic Thiem là đương kim vô địch nội dung đơn nam, nhưng rút lui do chấn thương cổ tay.[ 1] Naomi Osaka là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng thua ở vòng 3 trước Leylah Fernandez .
Dylan Alcott và Diede de Groot hoàn thành Slam Vàng lần lượt ở nội dung đơn xe lăn quad và đơn nữ xe lăn, sau khi vô địch cả 4 giải đấu lớn và giành huy chương vàng Thế vận hội Người khuyết tật năm 2021.[ 2] Alfie Hewett và Gordon Reid cũng hoàn thành Grand Slam thực sự ở nội dung đôi nam xe lăn sau khi vô địch cả 4 giải đấu lớn trong năm 2021.[ 3] Novak Djokovic không hoàn thành Grand Slam thực sự ở nội dung đơn nam, sau khi thua trong trận chung kết trước Medvedev.
Đây là giải Grand Slam đầu tiên sau Giải quần vợt Úc Mở rộng 1997 không có Roger Federer , Rafael Nadal , Serena Williams , hoặc Venus Williams tham dự ở vòng đấu chính nội dung đơn.[ 4]
Hiệp hội quần vợt Hoa Kỳ cho phép khán giả trở lại sân sau giải đấu năm 2020 diễn ra không khán giả do đại dịch COVID-19 ở New York ; do sự gia tăng số ca nhiễm COVID-19 từ biến thể delta của virus, khán giả được yêu cầu xét nghiệm âm tính với COVID-19 hoặc được tiêm chủng để vào sân.[ 5]
Giải đấu
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 là lần thứ 141 giải đấu được tổ chức và diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis Center ở Flushing Meadows–Corona Park tại Queens ở Thành phố New York , New York , Hoa Kỳ.
Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2021 và WTA Tour 2021 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ, với nội dung đôi trở lại với 64 tay vợt, và nội dung đơn vẫn giữ nguyên 128 tay vợt. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi).
Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 17 sân với mặt sân Laykold , trong đó có 3 sân chính – Sân vận động Arthur Ashe , Sân vận động Louis Armstrong và Grandstand .
Nội dung xe lăn diễn ra từ ngày 9 tháng 9. Không như các giải đấu trước không tổ chức vì trùng lịch với Thế vận hội Người khuyết tật Mùa hè , Thế vận hội Người khuyết tật Mùa hè 2020 (bị hoãn từ năm 2020 do đại dịch) diễn ra vào tuần đầu của giải đấu.[ 6]
Điểm và tiền thưởng
Phân phối điểm
Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.
Vận động viên chuyên nghiệp
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
Vòng 1/16
Vòng 1/32
Vòng 1/64
Vòng 1/128
Q
Q3
Q2
Q1
Đơn nam
2000
1200
720
360
180
90
45
10
25
16
8
0
Đôi nam
0
—
—
—
—
—
Đơn nữ
1300
780
430
240
130
70
10
40
30
20
2
Đôi nữ
10
—
—
—
—
—
Vận động viên trẻ
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
Vòng 1/16
Vòng 1/32
Q
Q3
Đơn nam trẻ
1000
600
370
200
100
45
30
20
Đơn nữ trẻ
Đôi nam trẻ
750
450
275
150
75
—
—
—
Đôi nữ trẻ
—
—
—
Tiền thưởng
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng có số tiền thưởng cao nhất trong tất cả các giải Grand Slam. Tổng số tiền của Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021 là $57.5 triệu.[ 7]
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
Vòng 1/16
Vòng 1/32
Vòng 1/64
Vòng 1/128
Q3
Q2
Q1
Đơn
$2,500,000
$1,250,000
$675,000
$425,000
$265,000
$180,000
$115,000
$75,000
$42,000
$32,000
$20,000
Đôi
$660,000
$330,000
$164,000
$93,000
$54,000
$34,000
$20,000
—
—
—
—
Đôi nam nữ
$160,000
$78,000
$40,000
$22,000
$13,400
$7,800
—
—
—
—
—
Tóm tắt kết quả
Đơn nam
Đơn nữ
Tóm tắt từng ngày
Ngày 1 (30 tháng 8)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ
Sloane Stephens
Madison Keys
6–3, 1–6, 7–6(9–7)
Vòng 1 đơn nam
Stefanos Tsitsipas [3]
Andy Murray
2–6, 7–6(9–7) , 3–6, 6–3, 6–4
Trận đấu khai mạc ban đêm Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021
Vòng 1 đơn nữ
Naomi Osaka [3]
Marie Bouzková
6–4, 6–1
Vòng 1 đơn nam
Daniil Medvedev [2]
Richard Gasquet
6–4, 6–3, 6–1
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ
Garbiñe Muguruza [9]
Donna Vekić
7–6(7–4) , 7–6(7–5)
Vòng 1 đơn nam
Brandon Nakashima [WC]
John Isner [19]
7–6(9–7) , 7–6(8–6) , 6–3
Vòng 1 đơn nữ
Coco Gauff [21]
Magda Linette
5–7, 6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữ
Aryna Sabalenka [2]
Nina Stojanović
6–4, 6–7(4–7) , 6–0
Vòng 1 đơn nam
Roberto Bautista Agut [18]
Nick Kyrgios
6–3, 6–4, 6–0
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ
Simona Halep [12]
Camila Giorgi
6–4, 7–6(7–3)
Vòng 1 đơn nam
Andrey Rublev [5]
Ivo Karlović [Q]
6–3, 7–6(7–3) , 6–3
Vòng 1 đơn nam
Casper Ruud [8]
Yūichi Sugita [LL]
6–3, 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nữ
Victoria Azarenka [18]
Tereza Martincová
6–4, 6–0
Vòng 1 đơn nữ
Ons Jabeur [20]
Alizé Cornet
7–5, 7–5
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 2 (31 tháng 8)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nam
Alexander Zverev [4]
Sam Querrey
6–4, 7–5, 6–2
Vòng 1 đơn nữ
Ashleigh Barty [1]
Vera Zvonareva
6–1, 7–6(9–7)
Vòng 1 đơn nam
Novak Djokovic [1]
Holger Rune [Q]
6–1, 6–7(5–7) , 6–2, 6–1
Vòng 1 đơn nữ
Bianca Andreescu [6]
Viktorija Golubic
7–5, 4–6, 7–5
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ
Karolína Plíšková [4]
Caty McNally [WC]
6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữ
Belinda Bencic [11]
Arantxa Rus
6–4, 6–4
Vòng 1 đơn nam
Denis Shapovalov [7]
Federico Delbonis
6–2, 6–2, 6–3
Vòng 1 đơn nữ
Anastasia Pavlyuchenkova [14]
Alison Riske
6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nam
Taylor Fritz
Alex de Minaur [14]
7–6(7–4) , 6–2, 1–6, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nam
Kei Nishikori
Salvatore Caruso
6–1, 6–1, 5–7, 6–3
Vòng 1 đơn nam
Matteo Berrettini [6]
Jérémy Chardy
7–6(7–5) , 7–6(9–7) , 6–3
Vòng 1 đơn nữ
Iga Świątek [7]
Jamie Loeb [Q]
6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữ
Petra Kvitová [10]
Polona Hercog
6–1, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 3 (1 tháng 9)
Một nửa số trận đấu diễn ra theo lịch thi đấu, với các trận còn lại trên các sân khác và Sân vận động Louis Armstrong bị hoãn do trời mưa bởi Bão Ida .
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Naomi Osaka [3]
Olga Danilović [Q]
Bỏ cuộc trước trận đấu
Vòng 2 đơn nữ
Simona Halep [12]
Kristína Kučová [LL]
6–3, 6–1[ a]
Vòng 2 đơn nam
Daniil Medvedev [2]
Dominik Koepfer
6–4, 6–1, 6–2
Vòng 2 đơn nữ
Sloane Stephens
Coco Gauff [21]
6–4, 6–2
Vòng 2 đơn nam
Stefanos Tsitsipas [3]
Adrian Mannarino
6–3, 6–4, 6–7(4–7) , 6–0
Vòng 2 đơn nam
Diego Schwartzman [11]
Kevin Anderson
7–6(7–4) , 6–3, 6–4[ b]
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Garbiñe Muguruza [9]
Andrea Petkovic
6–4, 6–2
Vòng 2 đơn nữ
Victoria Azarenka [18]
Jasmine Paolini
6–3, 7–6(7–1)
Vòng 2 đơn nam
Frances Tiafoe
Guido Pella
6–1, 6–2, 7–5
Vòng 2 đơn nữ
Barbora Krejčíková [8]
Christina McHale
6–3, 6–1[ c]
Vòng 2 đơn nữ
Angelique Kerber [16] vs. Anhelina Kalinina
Hoãn
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nam
Andrey Rublev [5]
Pedro Martínez
7–6(7–2) , 6–7(5–7) , 6–1, 6–1
Vòng 2 đơn nữ
Aryna Sabalenka [2]
Tamara Zidanšek
6–3, 6–1
Vòng 1 đôi nam
Steve Johnson / Sam Querrey [WC] vs. Marcelo Arévalo / Matwé Middelkoop
2–1, hoãn
Vòng 1 đôi nam
Nikola Mektić / Mate Pavić [1] vs. Nathaniel Lammons / Jackson Withrow [WC]
Hoãn
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 4 (2 tháng 9)
Do trời mưa, các trận đấu bị hoãn một tiếng bắt đầu vào 12:00 giờ sáng EDT.
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Ashleigh Barty [1]
Clara Tauson
6–1, 7–5
Vòng 2 đơn nam
Alexander Zverev [4]
Albert Ramos Viñolas
6–1, 6–0, 6–3
Vòng 2 đơn nữ
Angelique Kerber [16]
Anhelina Kalinina
6–3, 6–2[ d]
Vòng 2 đơn nam
Novak Djokovic [1]
Tallon Griekspoor
6–2, 6–3, 6–2
Vòng 2 đơn nữ
Karolína Plíšková [4]
Amanda Anisimova
7–5, 6–7(5–7) , 7–6(9–7)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Belinda Bencic [11]
Martina Trevisan
6–3, 6–1
Vòng 2 đơn nữ
Petra Kvitová [10]
Kristýna Plíšková [Q]
7–6(7–4) , 6–2
Vòng 2 đơn nam
Gaël Monfils [17]
Steve Johnson
7–5, 4–6, 6–4, 6–4
Vòng 2 đơn nữ
Bianca Andreescu [6]
Lauren Davis
6–4, 6–4
Vòng 2 đơn nam
Denis Shapovalov [7]
Roberto Carballés Baena
7–6(9–7) , 6–3, 6–0
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Maria Sakkari [17]
Kateřina Siniaková
6–4, 6–2
Vòng 2 đơn nam
Matteo Berrettini [6]
Corentin Moutet
7–6(7–2) , 4–6, 6–4, 6–3
Vòng 2 đơn nam
Jenson Brooksby [WC]
Taylor Fritz
6–7(7–9) , 7–6(12–10) , 7–5, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 5 (3 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ
Garbiñe Muguruza [9]
Victoria Azarenka [18]
6–4, 3–6, 6–2
Vòng 3 đơn nam
Carlos Alcaraz
Stefanos Tsitsipas [3]
6–3, 4–6, 7–6(7–2) , 0–6, 7–6(7–5)
Vòng 3 đơn nữ
Leylah Fernandez
Naomi Osaka [3]
5–7, 7–6(7–2) , 6–4
Vòng 3 đơn nam
Frances Tiafoe
Andrey Rublev [5]
4–6, 6–3, 7–6(8–6) , 4–6, 6–1
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ
Simona Halep [12]
Elena Rybakina [19]
7–6(13–11) , 4–6, 6–3
Vòng 3 đơn nam
Daniil Medvedev [2]
Pablo Andújar
6–0, 6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Angelique Kerber [16]
Sloane Stephens
5–7, 6–2, 6–3
Vòng 3 đơn nam
Félix Auger-Aliassime [12]
Roberto Bautista Agut [18]
6–3, 6–4, 4–6, 3–6, 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Aryna Sabalenka [2]
Danielle Collins [26]
6–3, 6–3
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nam
Peter Gojowczyk [Q]
Henri Laaksonen [Q]
3–6, 6–3, 6–1, 6–4
Vòng 3 đơn nữ
Barbora Krejčíková [8]
Kamilla Rakhimova [LL]
6–4, 6–2
Vòng 3 đơn nữ
Elina Svitolina [5]
Daria Kasatkina [25]
6–4, 6–2
Vòng 3 đơn nam
Diego Schwartzman [11]
Alex Molčan [Q]
6–4, 6–3, 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Elise Mertens [15]
Ons Jabeur [20]
6–3, 7–5[ e]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 6 (4 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ
Maria Sakkari [17]
Petra Kvitová [10]
6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nam
Novak Djokovic [1]
Kei Nishikori
6–7(4–7) , 6–3, 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nữ
Shelby Rogers
Ashleigh Barty [1]
6–2, 1–6, 7–6(7–5)
Vòng 3 đơn nam
Alexander Zverev [4]
Jack Sock [WC]
3–6, 6–3, 6–2, 2–1, retired
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ
Bianca Andreescu [6]
Greet Minnen [LL]
6–1, 6–2
Vòng 3 đơn nữ
Belinda Bencic [11]
Jessica Pegula [23]
6–2, 6–4
Vòng 3 đơn nam
Jannik Sinner [13]
Gaël Monfils [17]
7–6(7–1) , 6–2, 4–6, 4–6, 6–4
Vòng 3 đơn nam
Lloyd Harris
Denis Shapovalov [7]
6–4, 6–4, 6–4
Vòng 3 đơn nữ
Anastasia Pavlyuchenkova [14]
Varvara Gracheva
6–1, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nam
Matteo Berrettini [6]
Ilya Ivashka
6–7(5–7) , 6–2, 6–4, 2–6, 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Iga Świątek [7]
Anett Kontaveit [28]
6–3, 4–6, 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Karolína Plíšková [4]
Ajla Tomljanović
6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nam
Reilly Opelka [22]
Nikoloz Basilashvili
7–6(7–5) , 6–3, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 7 (5 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ
Elina Svitolina [5]
Simona Halep [12]
6–3, 6–3
Vòng 4 đơn nam
Daniil Medvedev [2]
Dan Evans [24]
6–3, 6–4, 6–3
Vòng 2 đôi nữ
Gabriela Dabrowski [5] Luisa Stefani [5]
Petra Martić Shelby Rogers
6–4, 6–7(5–7) , 7–6(7–3) [ f]
Vòng 4 đơn nam
Félix Auger-Aliassime [12]
Frances Tiafoe
4–6, 6–2, 7–6(8–6) , 6–4
Vòng 4 đơn nữ
Barbora Krejčíková [8]
Garbiñe Muguruza [9]
6–3, 7–6(7–4)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 4 đơn nam
Botic van de Zandschulp [Q]
Diego Schwartzman [11]
6–3, 6–4, 5–7, 5–7, 6–1
Vòng 4 đơn nữ
Leylah Fernandez
Angelique Kerber [16]
4–6, 7–6(7–5) , 6–2
Vòng 4 đơn nữ
Aryna Sabalenka [2]
Elise Mertens [15]
6–4, 6–1
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đôi nữ
Caroline Dolehide [10] Storm Sanders [10]
Veronika Kudermetova [6] Bethanie Mattek-Sands [6]
4–6, 6–3, 6–2
Vòng 3 đôi nam
Steve Johnson [WC] Sam Querrey [WC]
Ričardas Berankis Benoît Paire
6–3, 6–4
Vòng 4 đơn nam
Carlos Alcaraz
Peter Gojowczyk [Q]
5–7, 6–1, 5–7, 6–2, 6–0
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 8 (6 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 4 đơn nam
Alexander Zverev [4]
Jannik Sinner [13]
6–4, 6–4, 7–6(9–7)
Vòng 4 đơn nữ
Emma Raducanu [Q]
Shelby Rogers
6–2, 6–1
Vòng 4 đơn nam
Novak Djokovic [1]
Jenson Brooksby [WC]
1–6, 6–3, 6–2, 6–2
Vòng 4 đơn nữ
Maria Sakkari [17]
Bianca Andreescu [6]
6–7(2–7) , 7–6(8–6) , 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ
Belinda Bencic [11]
Iga Świątek [7]
7–6(14–12) , 6–3
Vòng 4 đơn nam
Lloyd Harris
Reilly Opelka [22]
6–7(6–8) , 6–4, 6–1, 6–3
Vòng 4 đơn nam
Matteo Berrettini [6]
Oscar Otte [Q]
6–4, 3–6, 6–3, 6–2
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đôi nam
Rajeev Ram [4] Joe Salisbury [4]
Rohan Bopanna [13] Ivan Dodig [13]
6–7(4–7) , 6–4, 7–6(7–3)
Vòng 3 đôi nam
Pierre-Hugues Herbert [3] Nicolas Mahut [3]
Andrey Golubev [15] Andreas Mies [15]
4–6, 7–5, 6–3
Vòng 3 đôi nữ
Coco Gauff [11] Caty McNally [11]
Darija Jurak [8] Andreja Klepač [8]
6–4, 6–4
Vòng 4 đơn nữ
Karolína Plíšková [4]
Anastasia Pavlyuchenkova [14]
7–5, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 9 (7 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đơn nam
Daniil Medvedev [2]
Botic van de Zandschulp [Q]
6–3, 6–0, 4–6, 7–5
Tứ kết đơn nữ
Leylah Fernandez
Elina Svitolina [5]
6–3, 3–6, 7–6(7–5)
Tứ kết đơn nữ
Aryna Sabalenka [2]
Barbora Krejčíková [8]
6–4, 6–1
Tứ kết đơn nam
Félix Auger-Aliassime [12]
Carlos Alcaraz
6–3, 3–1, bỏ cuộc
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đôi nam nữ
Giuliana Olmos Marcelo Arévalo
Ellen Perez Marcelo Demoliner
3–6, 6–3, [10–4]
Tứ kết đôi nữ
Samantha Stosur [14] Zhang Shuai [14]
Caroline Dolehide [10] Storm Sanders [10]
6–2, 6–3
Tứ kết đôi nam nữ
Jessica Pegula Austin Krajicek
Alexa Guarachi [3] Neal Skupski [3]
6–1, 6–3
Tứ kết đôi nam
Steve Johnson [WC] Sam Querrey [WC]
Kevin Krawietz [6] Horia Tecău [6]
6–2, 7–6(7–5)
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đôi nam
Rajeev Ram [4] Joe Salisbury [4]
Max Purcell Matthew Ebden
7–6(9–7) , 6–7(6–8) , 7–6(12–10)
Tứ kết đôi nam
Jamie Murray [7] Bruno Soares [7]
Marcel Granollers [2] Horacio Zeballos [2]
6–7(5–7) , 6–4, 6–4
Tứ kết đôi nam nữ
Desirae Krawczyk [2] Joe Salisbury [2]
Demi Schuurs [8] Sander Gillé [8]
6–1, 1–6, [10–7]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 10 (8 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đơn nữ
Emma Raducanu [Q]
Belinda Bencic [11]
6–3, 6–4
Tứ kết đơn nam
Alexander Zverev [4]
Lloyd Harris
7–6(8–6) , 6–3, 6–4
Tứ kết đơn nữ
Maria Sakkari [17]
Karolína Plíšková [4]
6–4, 6–4
Tứ kết đơn nam
Novak Djokovic [1]
Matteo Berrettini [6]
5–7, 6–2, 6–2, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đôi nam
Gabriela Dabrowski [5] Luisa Stefani [5]
Marie Bouzková [15] Lucie Hradecká [15]
6–4, 4–6, 6–1
Bán kết đôi nam nữ
Giuliana Olmos Marcelo Arévalo
Dayana Yastremska [Alt] Max Purcell [Alt]
4–6, 6–4 [10–6]
Tứ kết đôi nam
Coco Gauff [11] Caty McNally [11]
Hsieh Su-wei [1] Elise Mertens [1]
6–3, 7–6(7–1)
Tứ kết đôi nam
Alexa Guarachi [7] Desirae Krawczyk [7]
Monica Niculescu Elena-Gabriela Ruse
6–7(5–7) , 6–2, 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 11 (9 tháng 9)
Ngày 12 (10 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Chung kết đôi nam
Rajeev Ram [4] Joe Salisbury [4]
Jamie Murray [7] Bruno Soares [7]
3–6, 6–2, 6–2
Bán kết đơn nam
Daniil Medvedev [2]
Félix Auger-Aliassime [12]
6–4, 7–5, 6–2
Bán kết đơn nam
Novak Djokovic [1]
Alexander Zverev [4]
4–6, 6–2, 6–4, 4–6, 6–2
Trận đấu trên San vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Bán kết đôi nữ
Samantha Stosur [14] Zhang Shuai [14]
Alexa Guarachi [7] Desirae Krawczyk [7]
6–2, 7–5
Bán kết đôi nữ
Coco Gauff [11] Caty McNally [11]
Gabriela Dabrowski [5] Luisa Stefani [5]
6–6(1–2) , retired
Bán kết đôi nam nữ
Desirae Krawczyk [2] Joe Salisbury [2]
Jessica Pegula Austin Krajicek
7–6(7–2) , 6–4
Bán kết đôi nam xe lăn
Gustavo Fernández Shingo Kunieda
Stéphane Houdet [2] Nicolas Peifer [2]
6–4, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 13 (11 tháng 9)
Ngày 14 (12 tháng 9)
Hạt giống đơn
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 23 tháng 8 năm 2021. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 30 tháng 8 năm 2021.
Hạt giống
Xếp hạng
Tay vợt
Điểm trước
Điểm bảo vệ 2019 hoặc 2020
Điểm thắng
Điểm sau
Thực trạng
1
1
Novak Djokovic
11,113
180
1,200
12,133
Á quân, thua trước Daniil Medvedev [2]
2
2
Daniil Medvedev
9,980
1,200
2,000
10,780
Vô địch , đánh bại Novak Djokovic [1]
3
3
Stefanos Tsitsipas
8,350
90
90
8,350
Vòng 3 thua trước Carlos Alcaraz
4
4
Alexander Zverev
8,240
1,200
720
7,760
Bán kết thua trước Novak Djokovic [1]
5
7
Andrey Rublev
6,400
360
90
6,130
Vòng 3 thua trước Frances Tiafoe
6
8
Matteo Berrettini
5,533
720
360
5,173
Tứ kết thua trước Novak Djokovic [1]
7
10
Denis Shapovalov
3,580
360
90
3,310
Vòng 3 thua trước Lloyd Harris
8
11
Casper Ruud
3,455
90
45
3,410
Vòng 2 thua trước Botic van de Zandschulp [Q]
9
12
Pablo Carreño Busta
3,325
720
10
2,615
Vòng 1 thua trước Maxime Cressy [Q]
10
13
Hubert Hurkacz
3,128
45
45
3,128
Vòng 2 thua trước Andreas Seppi
11
14
Diego Schwartzman
2,980
360
180
2,800
Vòng 4 thua trước Botic van de Zandschulp [Q]
12
15
Félix Auger-Aliassime
2,828
180
720
3,368
Bán kết thua trước Daniil Medvedev [2]
13
16
Jannik Sinner
2,750
35
180
2,895
Vòng 4 thua trước Alexander Zverev [4]
14
17
Alex de Minaur
2,555
360
10
2,205
Vòng 1 thua trước Taylor Fritz
15
18
Grigor Dimitrov
2,511
720
45
1,836
Vòng 2 bỏ cuộc trước Alexei Popyrin
16
19
Cristian Garín
2,510
45
45
2,510
Vòng 2 thua trước Henri Laaksonen [Q]
17
20
Gaël Monfils
2,503
360
90
2,233
Vòng 3 thua trước Jannik Sinner [13]
18
21
Roberto Bautista Agut
2,405
90
90
2,405
Vòng 3 thua trước Félix Auger-Aliassime [12]
19
22
John Isner
2,238
90
10
2,158
Vòng 1 thua trước Brandon Nakashima [WC]
20
23
Lorenzo Sonego
2,227
45+125‡
10+20
2,087
Vòng 1 thua trước Oscar Otte [Q]
21
25
Aslan Karatsev
2,109
(125)§
90
2,074
Vòng 3 thua trước Jenson Brooksby [WC]
22
24
Reilly Opelka
2,206
45
180
2,341
Vòng 4 thua trước Lloyd Harris
23
26
Ugo Humbert
2,090
45+90‡
10+45
2,010
Vòng 1 thua trước Peter Gojowczyk [Q]
24
27
Daniel Evans
2,074
90
180
2,164
Vòng 4 thua trước Daniil Medvedev [2]
25
28
Karen Khachanov
2,010
90
10
1,930
Vòng 1 thua trước Lloyd Harris
26
29
Cameron Norrie
1,975
45
10
1,940
Vòng 1 thua trước Carlos Alcaraz
27
30
David Goffin
1,933
180
10
1,763
Vòng 1 thua trước Mackenzie McDonald
28
31
Fabio Fognini
1,734
10
10
1,734
Vòng 1 thua trước Vasek Pospisil
29
32
Alejandro Davidovich Fokina
1,723
180+194‡
10+60
1,419
Vòng 1 thua trước Marco Trungelliti [Q]
30
36
Marin Čilić
1,650
90
10
1,570
Vòng 1 bỏ cuộc trước Philipp Kohlschreiber [PR]
31
37
Alexander Bublik
1,633
90
45
1,588
Vòng 2 thua trước Jack Sock [WC]
32
38
Filip Krajinović
1,589
90
10
1,509
Vòng 1 thua trước Guido Pella
‡ Tay vợt có điểm bảo vệ từ một hoặc nhiều giải ATP Challenger Tour 2019 . Những điểm đó giữ nguyên ở năm 2020 do kết quả của những điều chỉnh liên quan đến đại dịch với hệ thống xếp hạng.
§ Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2019 hoặc năm 2020. Thay vào đó, điểm bảo vệ từ một giải ATP Challenger Tour 2020 (Ostrava ).
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Xếp hạng
Tay vợt
Điểm trước
Điểm bảo vệ 2019 hoặc 2020
Điểm sau
Lý do rút lui
5
Rafael Nadal
7,815
2,000
5,815
Chấn thương chân trái
6
Dominic Thiem
6,995
2,000
4,995
Chấn thương cổ tay phải
9
Roger Federer
4,125
360
3,765
Phẫu thuật đầu gối phải
33
Stan Wawrinka
1,715
360
1,355
Chấn thương chân trái
34
Milos Raonic
1,694
45
1,649
Chấn thương chân phải
35
Borna Ćorić
1,674
360
1,314
Chấn thương vai phải
Hạt giống
Xếp hạng
Tay vợt
Điểm trước
Điểm bảo vệ 2019 hoặc 2020
Điểm thắng
Điểm sau
Thực trạng
1
1
Ashleigh Barty
10,185
240
130
10,075
Vòng 3 thua trước Shelby Rogers
2
2
Aryna Sabalenka
7,010
70
780
7,720
Bán kết thua trước Leylah Fernandez
3
3
Naomi Osaka
6,666
2,000
130
4,796
Vòng 3 thua trước Leylah Fernandez
4
4
Karolína Plíšková
5,530
240+470
430+65
5,315
Tứ kết thua trước Maria Sakkari [17]
5
5
Elina Svitolina
5,210
780
430
4,860
Tứ kết thua trước Leylah Fernandez
6
7
Bianca Andreescu
4,537
2,000
240
2,777
Vòng 4 thua trước Maria Sakkari [17]
7
8
Iga Świątek
4,461
130
240
4,571
Vòng 4 thua trước Belinda Bencic [11]
8
9
Barbora Krejčíková
4,273
(35)†
430
4,668
Tứ kết thua trước Aryna Sabalenka [2]
9
10
Garbiñe Muguruza
4,210
70
240
4,380
Vòng 4 thua trước Barbora Krejčíková [8]
10
11
Petra Kvitová
4,170
240
130
4,060
Vòng 3 thua trước Maria Sakkari [17]
11
12
Belinda Bencic
4,170
780
430
3,820
Tứ kết thua trước Emma Raducanu [Q]
12
13
Simona Halep
3,881
70
240
4,051
Vòng 4 thua trước Elina Svitolina [5]
13
14
Jennifer Brady
3,489
780+29
0+15
2,695
Rút lui do chấn thương
14
15
Anastasia Pavlyuchenkova
3,420
70
240
3,590
Vòng 4 thua trước Karolína Plíšková [4]
15
16
Elise Mertens
3,330
430
240
3,140
Vòng 4 thua trước Aryna Sabalenka [2]
16
17
Angelique Kerber
3,245
240
240
3,245
Vòng 4 thua trước Leylah Fernandez
17
18
Maria Sakkari
3,210
240
780
3,750
Bán kết thua trước Emma Raducanu [Q]
18
19
Victoria Azarenka
3,160
1,300
130
1,990
Vòng 3 thua trước Garbiñe Muguruza [9]
19
20
Elena Rybakina
3,083
70+180
130+105
3,068
Vòng 3 thua trước Simona Halep [12]
20
21
Ons Jabeur
2,975
130
130
2,975
Vòng 3 thua trước Elise Mertens [15]
21
23
Coco Gauff
2,875
130
70
2,815
Vòng 2 thua trước Sloane Stephens
22
24
Karolína Muchová
2,862
240
10
2,632
Vòng 1 thua trước Sara Sorribes Tormo
23
25
Jessica Pegula
2,425
130
130
2,425
Vòng 3 thua trước Belinda Bencic [11]
24
26
Paula Badosa
2,343
30+110
70+30
2,303
Vòng 2 thua trước Varvara Gracheva
25
27
Daria Kasatkina
2,340
10
130
2,460
Vòng 3 thua trước Elina Svitolina [5]
26
29
Danielle Collins
2,270
70
130
2,330
Vòng 3 thua trước Aryna Sabalenka [2]
27
30
Jeļena Ostapenko
2,170
130
0
2,040
Rút lui do lý do y tế
28
28
Anett Kontaveit
2,315
240
130
2,205
Vòng 3 thua trước Iga Świątek [7]
29
31
Veronika Kudermetova
2,040
10+110
10+100
2,030
Vòng 1 thua trước Sorana Cîrstea
30
32
Petra Martić
2,005
240+305
70+55
1,585
Vòng 2 thua trước Ajla Tomljanović
31
33
Yulia Putintseva
1,910
430
10
1,490
Vòng 1 thua trước Kaia Kanepi
32
34
Ekaterina Alexandrova
1,866
70
70
1,866
Vòng 2 thua trước Kamilla Rakhimova [LL]
† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2019 hoặc năm 2020. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 16 sẽ được thay thế vào.
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Xếp hạng
Tay vợt
Điểm trước
Điểm bảo vệ 2019 hoặc 2020
Điểm sau
Lý do rút lui
6
Sofia Kenin
5,030
240
4,790
Dướng tính với COVID-19
22
Serena Williams
2,891
1,300
1,591
Chấn thương gân
Hạt giống đôi
1 Bảng xếp hạng vào ngày 23 tháng 8 năm 2021.
1 Bảng xếp hạng vào ngày 23 tháng 8 năm 2021.
1 Bảng xếp hạng vào ngày 23 tháng 8 năm 2021.
Nhà vô địch
Đơn nam
Đơn nữ
Đôi nam
Đôi nữ
Đôi nam nữ
Đơn nam xe lăn
Đơn nữ xe lăn
Đơn xe lăn quad
Đôi nam xe lăn
Đôi nữ xe lăn
Đôi xe lăn quad
Đơn nam trẻ
Đơn nữ trẻ
Đôi nam trẻ
Đôi nữ trẻ
Chú thích
^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 17 nhưng chuyển sang Sân vận động Arthur Ashe sau khi Danilović rút lui.
^ Trận đấu bắt đầu trên Sân vận động Louis Armstrong, theo kế hoạch, nhưng sau khi Schwartzman dẫn trước 1–0 ở set 2, trận đấu bị hoãn do trời mưa. Trận đấu chuyển sang thi đấu trên Sân vận động Arthur Ashe sau khi trận đấu Mannarino-Tsitsipas kết thúc.
^ Trận đấu bắt đầu trên Sân Số 13, theo kế hoạch, nhưng sau khi Krejčíková dẫn trước 2–1 ở set 2, trận đấu bị hoãn do trời mưa. Trận đấu chuyển sang thi đấu trên Sân vận động Louis Armstrong sau khi trận đấu Tiafoe-Pella kết thúc.
^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên sân Grandstand nhưng chuyển sang Sân vận động Arthur Ashe sau khi trận đấu Zverev-Ramos Viñolas kết thúc.
^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 17 nhưng chuyển sang sân Grandstand sau khi trận đấu Molčan-Schwartzman kết thúc.
^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên sân Grandstand nhưng chuyển sang Sân vận động Arthur Ashe sau khi trận đấu Evans-Medvedev kết thúc.
^ Trận đấu bắt đầu trên Sân Số 11, nhưng sau khi Ratzlaff dẫn trước 1–0 ở set 1, trận đấu bị hoãn do trời mưa. Trận đấu chuyển sang thi đấu trên Sân vận động Louis Armstrong sau khi hai trận đấu bán kết đôi nam kết thúc.
^ Trận đấu bắt đầu trên Sân Số 14, nhưng sau khi Reid dẫn trước 1–0 ở set 1, trận đấu bị hoãn do trời mưa. Trận đấu chuyển sang thi đấu trên Sân vận động Louis Armstrong sau khi trận đấu Kunieda-Ratzlaff kết thúc.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trước Kỷ nguyên Mở Kỷ nguyên Mở
Grand Slam ATP Tour Masters 1000 ATP Tour 500 ATP Tour 250
Delray Beach (S , D )
Antalya (S , D )
Melbourne 1 (S , D )*
Melbourne 2 (S , D )*
Montpellier (S , D )
Córdoba (S , D )
Singapore (S , D )*
Buenos Aires (S , D )
Doha (S , D )
Marseille (S , D )
Santiago (S , D )
Marbella (S , D )*
Cagliari (S , D )*
Belgrade 1 (S , D )
Estoril (S , D )
Munich (S , D )
Geneva (S , D )
Lyon (S , D )
Belgrade 2 (S , D )*
Parma (S , D )*
Stuttgart (S , D )
Rosmalen
Eastbourne (S , D )
Mallorca (S , D )
Newport (S , D )
Båstad (S , D )
Los Cabos (S , D )
Umag (S , D )
Gstaad (S , D )
Kitzbühel (S , D )
Atlanta (S , D )
Winston-Salem (S , D )
Metz (S , D )
Nur-Sultan (S , D )*
San Diego (S , D )*
Sofia (S , D )
Moscow (S , D )
Antwerp (S , D )
St. Petersburg (S , D )
Stockholm (S , D )
Đội tuyển –
Giải đấu bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 * –
Giải đấu được giới thiệu do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
Grand Slam WTA 1000 WTA 500
Abu Dhabi (S , D )*
Melbourne 1 (S , D )*
Melbourne 2 (S , D )*
Melbourne 3 (S )*
Adelaide (S , D )
Doha (S , D )
St. Petersburg (S , D )
Charleston (S , D )
Stuttgart (S , D )
Berlin (S , D )
Eastbourne (S , D )
San Jose (S , D )
Trịnh Châu
Ostrava (S , D )*
Tokyo
Chicago 2 (S , D )*
Moscow (S , D )
WTA 250
Melbourne 4 (S , D )*
Lyon (S , D )
Guadalajara (S , D )
Monterrey (S , D )
Bogotá (S , D )
Charleston (S , D )*
İstanbul (S , D )
Belgrade (S , D )
Parma (S , D )
Strasbourg (S , D )
Nottingham (S , D )
Rosmalen
Birmingham (S , D )
Bad Homburg (S , D )
Hamburg (S , D )
Budapest (S , D )
Lausanne (S , D )
Prague (S , D )
Palermo (S , D )
Gdynia (S , D )
Cluj-Napoca (S , D )
Chicago 1 (S , D )*
Cleveland (S , D )
Luxembourg (S , D )
Portorož (S , D )*
Nur-Sultan (S , D )
Tenerife (S , D )*
Courmayeur (S , D )*
Cluj-Napoca 2 (S , D )*
Linz (S , D )
Đội tuyển In đậm là giải đấu Mandatory (WTA 1000) –
Giải đấu bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 * –
Giải đấu được giới thiệu do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19