Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019 (tiếng Anh: US Open 2019 ) là giải đấu quần vợt lần thứ 139 của Giải quần vợt Mỹ Mở rộng và là giải Grand Slam thứ tư và cuối cùng trong năm. Giải được tổ chức trên mặt sân cứng tại Trung tâm Quần vợt Quốc gia USTA Billie Jean King ở thành phố New York .
Novak Djokovic và Naomi Osaka lần lượt là những nhà đương kim vô địch ở nội dung đơn nam và đơn nữ. Cả hai đều không thể bảo vệ danh hiệu của họ, với Djokovic đã rút lui ở vòng bốn do chấn thương vai khi thi đấu với Stan Wawrinka, và Osaka thua ở vòng bốn trước Belinda Bencic.
Serena Williams lập kỷ lục Open Era bằng cách lọt vào 10 trận chung kết US Open.
Đây là lần đầu tiên kể từ Giải Úc mở rộng 2017 và lần thứ tư trong Kỷ nguyên mở rộng, cả hai người tay vợt nam hạt giống và tay vợt nữ số 1 đều bị đánh bại trước tứ kết.
Cũng như trận chung kết Rogers Cup 2019, Rafael Nadal đã giành được danh hiệu đơn nam, đánh bại tay vợt lần đầu tiên vào chung kết Grand Slam, Daniil Medvedev , 7-5, 6-3, 5-7, 4-6, 6-4. Bianca Andreescu đã giành được danh hiệu đơn nữ sau khi đánh bại Serena Williams trong trận chung kết, 6-3, 7-5, trở thành tay vợt Canada đầu tiên giành được danh hiệu đơn Grand Slam.
Giải đấu
Sân vận động Arthur Ashe trước khi mái có thể thu được lắp đặt và là nơi diễn ra các trận chung kết của giải đấu
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019 là lần thứ 139 giải đấu được tổ chức và diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis Center ở Flushing Meadows–Corona Park của Queens tại Thành phố New York , New York , Hoa Kỳ. Giải đấu được diễn ra trên 14 sân cứng DecoTurf ..
Giải đấu là một sự kiện được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP World Tour 2019 và WTA Tour 2019 theo thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Ngoài ra, còn có các sự kiện đơn và đôi quần vợt xe lăn cho nam, nữ và quad.
Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và diễn ra trên 15 sân với mặt sân DecoTurf , trong đó có 2 sân chính - Sân vận động Arthur Ashe và the new Grandstand .
Phát sóng
Tại Mỹ, giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019 sẽ là năm thứ 5 liên tiếp trong vòng 11 năm của hợp đồng trị giá 825 triệu USD với ESPN . Theo thỏa thuận ESPN giữ độc quyền toàn bộ giải đấu và US Open Series . Điều này có nghĩa là giải đấu sẽ không được phát sóng miễn phí trên truyền hình. Điều này cũng có nghĩa là ESPN trở thành đài độc quyền 3 trong số 4 giải quần vợt lớn của Mỹ.
Điểm và tiền thưởng
Phân phối điểm
Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.
Chuyên nghiệp
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
1/16
1/32
1/64
1/128
Q
Q3
Q2
Q1
Đơn nam
2000
1200
720
360
180
90
45
10
25
16
8
0
Đôi nam
0
—
—
—
—
—
Đơn nữ
1300
780
430
240
130
70
10
40
30
20
2
Đôi nữ
10
—
—
—
—
—
Xe lăn
Sự kiện
VĐ
CK
BK/hạng 3
TK/hạng 4
Đơn
800
500
375
100
Đôi
800
500
100
—
Đơn Quad
800
500
375
100
Đôi Quad
800
100
—
—
Trẻ
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
1/16
1/32
Q
Q3
Đơn nam trẻ
375
270
180
120
75
30
25
20
Đơn nữ trẻ
Đôi nam trẻ
270
180
120
75
45
—
—
—
Đôi nữ trẻ
—
—
—
Tóm tắt kết quả theo ngày
Hạt giống đơn
Sau đây là những tay vợt hạt giống và những tay vợt đáng chú ý đã rút khỏi sự giải đấu. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 19 tháng 8 năm 2019. Thứ hạng và điểm trước đó là vào ngày 26 tháng 8 năm 2019
Hạt giống
Thứ hạng
Tay vợt
Điểm trước thi đấu
Điểm bảo vệ
Điểm thắng
Điểm sau thi đấu
Tình trạng
1
1
Novak Djokovic
11,685
2,000
180
9,865
Vòng 4, bỏ cuộc trước Stan Wawrinka [23]
2
2
Rafael Nadal
7,945
720
2,000
9,225
Vô địch , đánh bại Daniil Medvedev [5]
3
3
Roger Federer
6,950
180
360
7,130
Tứ kết, thua trước Grigor Dimitrov
4
4
Dominic Thiem
4,925
360
10
4,575
Vòng 1, thua trước Thomas Fabbiano
5
5
Daniil Medvedev
4,125
90
1,200
5,235
Á quân, thua trước Rafael Nadal [2]
6
6
Alexander Zverev
4,005
90
180
4,095
Vòng 4, thua trước Diego Schwartzman [20]
7
7
Kei Nishikori
4,005
720
90
3,375
Vòng 3, thua trước Alex de Minaur
8
8
Stefanos Tsitsipas
3,455
45
10
3,420
Vòng 1, thua trước Andrey Rublev
9
9
Karen Khachanov
2,890
90
10
2,810
Vòng 1, thua trước Vasek Pospisil [PR]
10
10
Roberto Bautista Agut
2,575
10
10
2,575
Vòng 1, thua trước Mikhail Kukushkin
11
11
Fabio Fognini
2,510
45
10
2,475
Vòng 1, thua trước Reilly Opelka
12
12
Borna Ćorić
2,160
180
45
2,025
Vòng 2, rút lui vì chấn thương lưng dưới
13
13
Gaël Monfils
2,140
45
360
2,455
Tứ kết, thua trước Matteo Berrettini [24]
14
14
John Isner
2,075
360
90
1,805
Vòng 3, thua trước Marin Čilić [22]
15
15
David Goffin
2,055
180
180
2,055
Vòng 4, thua trước Roger Federer [3]
16
17
Kevin Anderson
2,050
180
0
1,870
Rút lui vì chấn thương đầu gối
17
18
Nikoloz Basilashvili
1,985
180
90
1,895
Vòng 3, thua trước Dominik Köpfer [Q]
18
19
Félix Auger-Aliassime
1,750
35
10
1,725
Vòng 1, thua trước Denis Shapovalov
19
20
Guido Pella
1,735
90
10
1,655
Vòng 1, thua trước Pablo Carreño Busta
20
21
Diego Schwartzman
1,725
90
360
1,995
Tứ kết, thua trước Rafael Nadal [2]
21
22
Milos Raonic
1,630
180
0
1,450
Rút lui vì chấn thương cơ mông
22
23
Marin Čilić
1,590
360
180
1,410
Vòng 4, thua trước Rafael Nadal [2]
23
24
Stan Wawrinka
1,535
90
360
1,805
Tứ kết, thua trước Daniil Medvedev [5]
24
25
Matteo Berrettini
1,535
10
720
2,245
Bán kết, vs. Rafael Nadal [2]
25
27
Lucas Pouille
1,475
90
45
1,430
Vòng 2, thua trước Dan Evans
26
28
Taylor Fritz
1,465
90
10
1,385
Vòng 1, thua trước Feliciano López
27
29
Dušan Lajović
1,441
90
45
1,396
Vòng 2, thua trước Denis Kudla
28
30
Nick Kyrgios
1,430
90
90
1,430
Vòng 3, thua trước Andrey Rublev
29
26
Benoît Paire
1,508
45
45
1,508
Vòng 2, thua trước Aljaž Bedene
30
31
Kyle Edmund
1,325
10
10
1,325
Vòng 1, thua trước Pablo Andújar
31
32
Cristian Garín
1,321
(48+25)†
45+6
1,299
Vòng 2, thua trước Alex de Minaur
32
34
Fernando Verdasco
1,310
90
45
1,265
Vòng 2, thua trước Chung Hyeon [Q]
Hạt giống
Thứ hạng
Tay vợt
Điểm trước thi đấu
Điểm bảo vệ
Điểm thắng
Điểm sau thi đấu
Tình trạng
1
1
Naomi Osaka
6,606
2,000
240
4,846
Vòng 4, thua trước Belinda Bencic [13]
2
2
Ashleigh Barty
6,501
240
240
6,501
Vòng 4, thua trước Wang Qiang [18]
3
3
Karolína Plíšková
6,315
430
240
6,125
Vòng 4, thua trước Johanna Konta [16]
4
4
Simona Halep
4,743
10
70
4,803
Vòng 2, thua trước Taylor Townsend [Q]
5
5
Elina Svitolina
4,492
240
780
5,032
Bán kết, thua trước Serena Williams [8]
6
6
Petra Kvitová
4,386
130
70
4,326
Vòng 2, thua trước Andrea Petkovic
7
7
Kiki Bertens
4,325
130
130
4,325
Vòng 3, thua trước Julia Görges [26]
8
8
Serena Williams
3,935
1,300
1,300
3,935
Á quân, thua trước Bianca Andreescu [15]
9
13
Aryna Sabalenka
2,955
240
70
2,785
Vòng 2, thua trước Yulia Putintseva
10
9
Madison Keys
3,267
780
240
2,727
Vòng 4, thua trước Elina Svitolina [5]
11
10
Sloane Stephens
3,189
430
10
2,769
Vòng 1, thua trước Anna Kalinskaya [Q]
12
11
Anastasija Sevastova
3,167
780
130
2,517
Vòng 3, thua trước Petra Martić [22]
13
12
Belinda Bencic
2,968
10
780
3,738
Bán kết, vs. Bianca Andreescu [15]
14
14
Angelique Kerber
2,870
130
10
2,750
Vòng 1, thua trước Kristina Mladenovic
15
15
Bianca Andreescu
2,837
2
2,000
4,835
Vô địch , đánh bại Serena Williams [8]
16
16
Johanna Konta
2,695
10
430
3,115
Tứ kết, thua trước Elina Svitolina [5]
17
17
Markéta Vondroušová
2,650
240
0
2,410
Rút lui vì chấn thương cổ tay
18
18
Wang Qiang
2,646
130
430
2,946
Tứ kết, thua trước Serena Williams [8]
19
19
Caroline Wozniacki
2,537
70
130
2,597
Vòng 3, thua trước Bianca Andreescu [15]
20
20
Sofia Kenin
2,460
130
130
2,460
Vòng 3, thua trước Madison Keys [10]
21
21
Anett Kontaveit
2,380
10
130
2,500
Vòng 3, rút lui vì bệnh
22
22
Petra Martić
2,067
10+160
240+1
2,138
Vòng 4, thua trước Serena Williams [8]
23
23
Donna Vekić
2,000
10
430
2,420
Tứ kết, thua trước Belinda Bencic [13]
24
25
Garbiñe Muguruza
1,920
70
10
1,860
Vòng 1, thua trước Alison Riske
25
26
Elise Mertens
1,920
240
430
2,110
Tứ kết, thua trước Bianca Andreescu [15]
26
30
Julia Görges
1,785
70
240
1,955
Vòng 4, thua trước Donna Vekić [23]
27
27
Caroline Garcia
1,831
130
10
1,711
Vòng 1, thua trước Ons Jabeur
28
33
Carla Suárez Navarro
1,562
430
10
1,142
Vòng 1, bỏ cuộc trước Tímea Babos [Q]
29
28
Hsieh Su-wei
1,830
70
70
1,830
Vòng 2, thua trước Karolína Muchová
30
29
Maria Sakkari
1,800
70
130
1,860
Vòng 3, thua trước Ashleigh Barty [2]
31
31
Barbora Strýcová
1,750
130
10
1,630
Vòng 1, thua trước Aliona Bolsova
32
32
Dayana Yastremska
1,679
10+29
130+25
1,795
Vòng 3, thua trước Elina Svitolina [5]
33
34
Zhang Shuai
1,535
10
130
1,655
Vòng 3, thua trước Johanna Konta [16]
Những tay vợt sau được xếp hạt giống, nhưng rút lui trước giải đấu.
Thứ hạng
Tay vợt
Điểm trước
Điểm bảo vệ
Điểm sau
Lý do rút lui
24
Amanda Anisimova
1,934
10
1,924
Gia đình (Bố qua đời)[ 2]
Hạt giống đôi
1 Thứ hạng tính theo ngày 19 tháng 8 năm 2019.
1 Thứ hạng tính theo ngày 12 tháng 8 năm 2019.
1 Thứ hạng tính theo ngày 19 tháng 8 năm 2019.
Sự kiện
Đơn nam
Đơn nữ
Đôi nam
Đôi nữ
Đôi nam nữ
Đơn nam trẻ
Đơn nữ trẻ
Đôi nam trẻ
Đôi nữ trẻ
Đơn nam xe lăn
Đơn nữ xe lăn
Đơn xe lăn quad
Đôi nam xe lăn
Đôi nữ xe lăn
Đôi xe lăn quad
Đặc cách vào vòng đấu
Những tay vợt sau đây được đặc cách vào vòng đấu chính dựa vào lựa chọn nội bộ và những màn thể hiện gần đây:
Đôi nam nữ
Vòng loại
Các trận đấu vòng loại sẽ diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis Center từ ngày 19 – 22 tháng 8 năm 2019.
Bảo toàn thứ hạng
Những tay vợt sau đây được vào thẳng vòng đấu chính nhờ bảo toàn thứ hạng:
Những tay vợt rút lui khỏi giải
Những tay vợt sau đây đã được vào vòng đấu chính, nhưng rút lui vì chấn thương, bị đình chỉ hoặc lý do cá nhân:
Đơn nam
Trước giải
Trong giải
Đơn nữ
Trước giải
Trong giải
Ghi chú
^ a b Recipient of the USTA's Grand Slam Reciprocal Wildcard Agreement with the French Tennis Federation [ 3]
^ Recipient of the USTA's Grand Slam Reciprocal Wildcard Agreement with Tennis Australia
^ a b Winner of the USTA Boys' under-18 national tournament[ 5]
^ a b Winner of the USTA Girls' under-18 national tournament[ 8]
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trước Kỷ nguyên Mở Kỷ nguyên Mở
Grand Slam ATP World Tour Masters 1000 ATP World Tour 500
Rotterdam (S , D )
Rio de Janeiro (S , D )
Dubai (S , D )
Acapulco (S , D )
Barcelona (S , D )
Luân Đôn (S , D )
Halle (S , D )
Hamburg (S , D )
Washington D.C. (S , D )
Bắc Kinh (S , D )
Tokyo (S , D )
Viên (S , D )
Basel (S , D )
ATP World Tour 250
Brisbane (S , D )
Doha (S , D )
Pune (S , D )
Auckland (S , D )
Sydney (S , D )
Montpellier (S , D )
Sofia (S , D )
Córdoba (S , D )
Buenos Aires (S , D )
Uniondale (S , D )
Delray Beach (S , D )
Marseille (S , D )
São Paulo (S , D )
Houston (S , D )
Marrakesh (S , D )
Budapest (S , D )
Estoril (S , D )
Munich (S , D )
Geneva (S , D )
Lyon (S , D )
Rosmalen (S , D )
Stuttgart (S , D )
Antalya (S , D )
Eastbourne (S , D )
Båstad (S , D )
Newport (S , D )
Umag (S , D )
Atlanta (S , D )
Gstaad (S , D )
Kitzbühel (S , D )
Los Cabos (S , D )
Winston-Salem (S , D )
Metz (S , D )
St. Petersburg (S , D )
Thành Đô (S , D )
Thâm Quyến (S , D )
Antwerp (S , D )
Moscow (S , D )
Stockholm (S , D )
Đội tuyển
Grand Slam WTA Premier Mandatory WTA Premier 5 WTA Premier
Brisbane (S , D )
Sydney (S , D )
St. Petersburg (S , D )
Doha (S , D )
Charleston (S , D )
Stuttgart (S , D )
Birmingham (S , D )
Eastbourne (S , D )
San Jose (S , D )
Trịnh Châu (S , D )
Osaka (S , D )
Moscow (S , D )
WTA International
Auckland (S , D )
Thâm Quyến (S , D )
Hobart (S , D )
Hua Hin (S , D )
Budapest (S , D )
Acapulco (S , D )
Monterrey (S , D )
Bogotá (S , D )
Lugano (S , D )
İstanbul (S , D )
Prague (S , D )
Rabat (S , D )
Nuremberg (S , D )
Strasbourg (S , D )
's-Hertogenbosch (S , D )
Nottingham (S , D )
Santa Ponsa (S , D )
Bucharest (S , D )
Lausanne (S , D )
Jūrmala (S , D )
Palermo (S , D )
Washington D.C. (S , D )
New York City (S , D )
Hiroshima (S , D )
Nam Xương (S , D )
Quảng Châu (S , D )
Seoul (S , D )
Tashkent (S , D )
Linz (S , D )
Thiên Tân (S , D )
Luxembourg City (S , D )
Đội tuyển
Bản mẫu:US Open Series 2019
Bản mẫu:Quần vợt trên ESPN