Chương Thiện

Chương Thiện
Tỉnh
Bản đồ hành chính tỉnh Chương Thiện năm 1973
Vị tríViệt Nam Cộng hòa
Tỉnh lỵThị xã Vị Thanh
Phân chia hành chính1 thị xã, 5 quận
Thành lập24/12/1961[1]
Giải thể24/2/1976[2]
Diện tích2.292 km²
Dân số (1971)285.517 người1
Mật độ dân số124 người/km²

Chương Thiện là một tỉnh của Việt Nam Cộng hòa.

Địa lý

Tỉnh Chương Thiện có vị trí địa lý:

Tỉnh Chương Thiện có diện tích 2.292 km². Tỉnh lỵ tỉnh Chương Thiện có tên là Vị Thanh, do lấy theo tên xã Vị Thanh thuộc quận Đức Long vốn là nơi đặt tỉnh lỵ.

Hành chính

Tỉnh Chương Thiện có thị xã Vị Thanh và 5 quận: Đức Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện, Long Mỹ.

Dân số tỉnh Chương Thiện năm 1967[3]
Quận Dân số (người)
Đức Long 74.024
Kiên Hưng 43.070
Kiên Long 32.483
Kiến Thiện 31.667
Long Mỹ 49.129
Tổng số 230.373

Lịch sử

Đất đai tỉnh Chương Thiện bao gồm những vùng được tách ra từ các tỉnh Phong Dinh (trước năm 1956 là tỉnh Cần Thơ), Kiên Giang (trước năm 1956 là tỉnh Rạch Giá) và Ba Xuyên (trước năm 1956 là tỉnh Sóc Trăng). Tỉnh lỵ là thị xã Vị Thanh.

Ngày 24 tháng 12 năm 1961, Tổng thống Ngô Đình Diệm dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa của chính quyền Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 244-NV[1][4] về việc thành lập tỉnh Chương Thiện trên cơ sở quận Phước Long thuộc tỉnh Ba Xuyên; 2 quận: Kiên Hưng, Kiên Long thuộc tỉnh Kiên Giang và 2 quận: Đức Long, Long Mỹ thuộc tỉnh Phong Dinh.

Tỉnh Chương Thiện có 5 quận: Đức Long, Long Mỹ, Kiên Hưng, Kiên Long, Phước Long.

Đơn vị hành chính tỉnh Chương Thiện năm 1961
Quận Tổng Quận lỵ
Đức Long Tổng An Ninh 7 xã: Hòa An, An Lợi, Hỏa Lựu, Vị Thanh, Vị Thủy, Vĩnh Tường, Vĩnh Thuận Đông Vị Thanh thuộc xã Vị Thanh
Long Mỹ
  • Tổng Bình Định có 5 xã: Long Trị, Long Phú, Phương Bình, Phương Phú
  • Tổng Thanh Tuyền có 4 xã: Thuận Hưng, Lương Tâm, Xà Phiên, Vĩnh Viễn
9 xã Long Mỹ thuộc xã Long Trị
Kiên Hưng Tổng Kiên Định 6 xã: Định An, Định Hòa, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng, Vĩnh Phước, Vĩnh Tuy Gò Quao thuộc xã Vĩnh Phước
Kiên Long 6 xã: Vĩnh An, Vĩnh Bình, Vĩnh Hòa, Vĩnh Phong, Vĩnh Thuận, Vĩnh Tuy Vĩnh Thuận thuộc xã Vĩnh Phong
Phước Long
  • Tổng Thanh Bình có 4 xã: Phước Long, Ninh Hòa, Ninh Quới, Vĩnh Tân
  • Tổng Thanh Yên có 4 xã: Phong Thạnh Tây, Ninh Thạnh Lợi, Vĩnh Lộc, Lộc Ninh
8 xã Phước Long thuộc xã Phước Long

Ngày 9 tháng 3 năm 1961, chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ban hành Quyết định về việc thành lập thị trấn Vị Thanh trên cơ sở khu vực chợ Cái Nhum và các ấp xung quanh, bên cạnh xã Vị Thanh.

Năm 1963, chuyển quận lỵ quận Đức Long về xã Vị Thủy, gần khu vực cầu Nàng Mau.

Ngày 18 tháng 4 năm 1963, Tổng thống Ngô Đình Diệm ban hành Sắc lệnh số 38-NV[5] về việc thành lập mới quận Kiến Thiện trên cơ sở tách một phần đất đai của quận Phước Long và quận Long Mỹ. Quận lỵ đặt tại Ngan Dừa thuộc xã Vĩnh Lộc.

Đơn vị hành chính tỉnh Chương Thiện năm 1963
Quận Tổng Quận lỵ
Đức Long Tổng An Ninh 10 xã: Hòa An, An Lợi, Hòa Hưng, Hòa Thuận, Hỏa Lựu, Ngọc Hòa, Vị Thanh, Vị Thủy, Vĩnh Tường, Vĩnh Thuận Đông Vị Thanh thuộc xã Vị Thanh
Long Mỹ
  • Tổng Bình Định có 4 xã: Long Trị, Long Phú, Phương Bình, Phương Phú
  • Tổng Thanh Tuyền có 3 xã: Long Bình, Thuận Hưng, Vĩnh Tân
7 xã Long Mỹ thuộc xã Long Trị
Kiên Hưng Tổng Kiên Định 6 xã: Định An, Định Hòa, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng, Vĩnh Phước, Vĩnh Tuy Gò Quao thuộc xã Vĩnh Phước
Kiên Long 5 xã: Vĩnh An, Vĩnh Bình, Vĩnh Hòa, Vĩnh Phong, Vĩnh Thuận Vĩnh Thuận thuộc xã Vĩnh Phong
Phước Long
  • Tổng Thanh Bình có 2 xã: Phước Long, Vĩnh Phú
  • Tổng Thanh Yên có 2 xã: Phong Thạnh Tây, Ninh Thạnh Lợi
4 xã Phước Long thuộc xã Phước Long
Kiên Thiện
  • Tổng Thiện Hạnh có 4 xã: Lộc Ninh, Ninh Hòa, Ninh Quới, Vĩnh Lộc
  • Tổng Trạch Thiện có 3 xã: Lương Tâm, Vĩnh Viễn, Xà Phiên
7 xã Ngan Dừa thuộc xã Vĩnh Lộc

Ngày 8 tháng 9 năm 1964, Thủ tướng chính quyền mới của Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 254-NV[6] quy định kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1964 về việc tái lập tỉnh Bạc Liêu. Lúc này, quận Phước Long trở lại thuộc tỉnh Bạc Liêu.

Tỉnh Chương Thiện còn lại 5 quận: Đức Long, Long Mỹ, Kiên Long, Kiên Hưng, Kiên Thiện.

Năm 1965, giải thể tất cả các tổng, các xã trực thuộc các quận.

Năm 1966, địa bàn xã Vị Thanh có 9 ấp trực thuộc: Vị Thiện, Vị Thành, Vị Long, Vị Đức, Vị Hưng, Vị An, Vị Nghĩa, Vị Tín, Vị Hòa. Đô thị tỉnh lỵ Vị Thanh phát triển nhanh chóng.

Tháng 6 năm 1966, chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ban hành Quyết định về việc thành lập thị xã Vị Thanh trên cơ sở tách thị trấn Vị Thanh và một số ấp của xã Vị Thanh thuộc huyện Long Mỹ.

Thị xã Vị Thanh có 11 ấp, bao gồm 3 ấp nội ô và 8 ấp vùng ven. Chính quyền Cách mạng chia địa bàn thị xã Vị Thanh thành 4 khu vực, bao gồm 3 khu vực ven và 1 khu vực nội ô:

  • Khu vực 1 (vùng 1) có 2 ấp: Vị Hưng, Vị Nghĩa (tương đương một phần phường 4 và một phần xã Vị Đông thuộc huyện Vị Thủy hiện nay).
  • Khu vực 2 (vùng 2) có 3 ấp: Nàng Chăn, Vị An A, Vị An B (tương đương xã Vị Tân hiện nay).
  • Khu vực 3 (vùng 3) có 3 ấp: Vị Long, Vị Hòa, Vị Đức (tương đương phường 3 và phường 5 hiện nay).
  • Khu vực nội ô có 3 ấp: Vị Thành, Vị Thiện, Vị Tín (tương đương phường 1 và một phần phường 4 hiện nay).
Bản đồ hành chính VNCH năm 1967
Đơn vị hành chính tỉnh Chương Thiện năm 1970
Quận
Đức Long 10 xã: Hòa An, An Lợi, Hòa Hưng, Hòa Thuận, Hỏa Lựu, Ngọc Hòa, Vị Thanh, Vị Thủy, Vĩnh Tường, Vĩnh Thuận Đông
Long Mỹ 6 xã: Long Bình, Long Phú, Long Trị, Phương Bình, Phương Phú, Thuận Hưng
Kiên Hưng 6 xã: Định An, Định Hòa, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng, Vĩnh Phước, Vĩnh Tuy
Kiên Long 5 xã: Vĩnh An, Vĩnh Bình, Vĩnh Hòa, Vĩnh Phong, Vĩnh Thuận
Kiên Thiện 7 xã: Lộc Ninh, Lương Tâm, Ninh Hòa, Ninh Quới, Vĩnh Lộc, Vĩnh Viễn, Xà Phiên

Tính đến năm 1971 là dân số của tỉnh là 285.517 người1 và dân số của thị xã Vị Thanh năm 1971 là 24.477 người.

Giữa năm 1974, dự định dời quận lỵ quận Đức Long về lại xã Vị Thanh một lần nữa, tuy nhiên không được chính quyền Trung ương Việt Nam Cộng hòaSài Gòn chấp nhận.

Tuy nhiên, chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam cùng với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không công nhận tên gọi Chương Thiện cùng với sự sắp xếp, phân chia hành chính như trên. Khu vực tỉnh Chương Thiện vẫn thuộc hai tỉnh Cần Thơ và Rạch Giá chỉ đạo như cũ. Huyện Long Mỹ, thị xã Vị Thanh thuộc tỉnh Cần Thơ; các huyện Gò Quao, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận thuộc tỉnh Rạch Giá. Riêng huyện Hồng Dân (tức huyện Phước Long cũ) vẫn thuộc tỉnh Sóc Trăng cho đến tháng 11 năm 1973 thì chuyển sang thuộc tỉnh Bạc Liêu.

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, chính quyền quân quản Cộng hòa miền Nam Việt Nam của tỉnh Cần Thơ lúc bấy giờ vẫn đặt thị xã Vị Thanh trực thuộc tỉnh Cần Thơ như trước. Lúc bấy giờ, do tỉnh Cần Thơ và thành phố Cần Thơ là hai đơn vị hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau và cùng thuộc khu 9, cho nên các cơ quan, lực lượng cách mạng, Ủy ban quân quản tỉnh Cần Thơ đều đặt tại thị xã Vị Thanh.

Ngày 20 tháng 9 năm 1975, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 245-NQ/TW[7] về việc hợp nhất các tỉnh Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh thành một tỉnh, tên gọi tỉnh mới cùng với nơi đặt tỉnh lỵ sẽ do địa phương đề nghị lên.

Ngày 20 tháng 12 năm 1975, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 19/NQ[8] về việc hợp nhất tỉnh Cần Thơ (gồm cả huyện Thốt Nốt của tỉnh Long Xuyên) và tỉnh Sóc Trăng.

Ngày 24 tháng 2 năm 1976, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ban hành Nghị định số 3/NQ/1976[2] về việc:

  • Hợp nhất tỉnh Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ thành một tỉnh, lấy tên là tỉnh Hậu Giang.
  • Hợp nhất ba vị hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau là tỉnh Phong Dinh, tỉnh Ba Xuyên, thành phố Cần Thơ và một phần của tỉnh Chương Thiện thành một tỉnh mới, lấy tên là tỉnh Hậu Giang.
  • Sáp nhập một phần của tỉnh Chương Thiện vào tỉnh Kiên Giang.

Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội ban hành Nghị quyết[9] về việc chia tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng.

Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội ban hành Nghị quyết 22/2003/QH11[10] về việc chia tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương và tỉnh Hậu Giang mới.

Địa bàn tỉnh Chương Thiện cũ hiện nay tương ứng với thành phố Vị Thanh, huyện Long Mỹ, huyện Vị Thủy, thị trấn Kinh Cùng và các xã Hòa An, Phương Bình, Phương Phú của huyện Phụng Hiệp cùng thuộc tỉnh Hậu Giang; huyện Hồng Dân của tỉnh Bạc Liêu; toàn bộ diện tích các huyện Vĩnh Thuận, Gò Quao và một phần diện tích của huyện Giồng Riềng, U Minh Thượng cùng thuộc tỉnh Kiên Giang ngày nay.

Chú thích

  1. ^ a b Sắc lệnh số 244-NV.
  2. ^ a b Nghị định số 3/NQ/1976 về việc giải thể khu, hợp nhất tỉnh ở miền Nam Việt Nam.
  3. ^ Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh (1967). Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia.
  4. ^ BBT (ngày 18 tháng 4 năm 2025). "Kỳ III: Địa giới hành chính Việt Nam từ 1945 đến 1975". Trung tâm Lưu trữ quốc gia I. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2025.
  5. ^ Sắc lệnh số 38-NV về việc thay đổi hành chính ở tỉnh Chương Thiện.
  6. ^ Sắc lệnh số 254-NV.
  7. ^ Nghị quyết số 245-NQ/TW về việc bỏ khu, hợp tỉnh trong toàn quốc "nhằm xây dựng các tỉnh thành những đơn vị kinh tế, kế hoạch và đơn vị hành chính có khả năng giải quyết đến mức cao nhất những yêu cầu về đẩy mạnh sản xuất, tổ chức đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, về củng cố quốc phòng, bảo vệ trị an, và có khả năng đóng góp tốt nhất vào sự nghiệp chung của cả nước".
  8. ^ Nghị quyết số 19/NQ về việc điều chỉnh lại việc hợp nhất tỉnh ở miền Nam Việt Nam.
  9. ^ "Nghị quyết về việc phân vạch lại địa giới hành chính tỉnh". Hệ thống pháp luật. ngày 26 tháng 12 năm 1991.
  10. ^ "Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh". Hệ thống pháp luật. ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Tham khảo

Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Portal di Ensiklopedia Dunia

Kembali kehalaman sebelumnya